Doanh nghiệp được mua ngoại tệ trong các trường hợp nào?
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển và hội nhập, nhu cầu giao dịch và sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp ngày càng trở nên phổ biến. Việc mua ngoại tệ không chỉ phục vụ cho các hoạt động xuất nhập khẩu mà còn hỗ trợ cho các giao dịch quốc tế khác. Tuy nhiên, việc mua ngoại tệ của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng tự do mà phải tuân thủ các quy định của pháp luật và ngân hàng nhà nước. Vậy, doanh nghiệp có thể mua ngoại tệ trong những trường hợp nào? Bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ giúp quý khách trả lời câu hỏi trên.
Ngoại tệ là gì?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Pháp lệnh Ngoại hối 2005, khoản 1 Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN, ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.
Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
Các trường hợp doanh nghiệp được sử dụng ngoại tệ
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN và Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-NHNN thì doanh nghiệp được sử dụng ngoại tệ trong các trường hợp sau:
Điều chuyển vốn nội bộ trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của doanh nghiệp với tài khoản của đơn vị phụ thuộc (Chi nhánh, Văn phòng đại diện, v.v) không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
Góp vốn thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Doanh nghiệp được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, v.v) thông qua các tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
Doanh nghiệp được quyền báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
Người không cư trú là các tổ chức, cá nhân KHÔNG thuộc quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối năm 2013).
Trả lương cho người lao động nước ngoài.
Doanh nghiệp được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính doanh nghiệp.
Giao dịch với Doanh nghiệp chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất được được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
Doanh nghiệp chế xuất được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu;
Đồng thời, doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất.
Giao dịch với Tổ chức tín dụng.
Doanh nghiệp được thanh toán bằng ngoại tệ trong phạm vi dịch vụ ngoại hối cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam.
Một số giao dịch trong đấu thầu.
Doanh nghiệp là nhà thầu trong nước được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài, đối với:
Chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu;
Việc thực hiện gói thầu theo quy định của Pháp luật về dầu khí.
Thanh toán phí, lệ phí cho cơ quan nước ngoài.
Doanh nghiệp được thanh toán phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
Cung ứng dịch vụ ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu.
Doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;
Doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.
Cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Những doanh nghiệp, không phải là tổ chức tín dụng, được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài.
Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh nghiệp mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.
Hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của Nghị định 167/2016/NĐ-CP về kinh doanh hàng miễn thuế.
Cung ứng dịch vụ tại khu cách ly, kho ngoại quan.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Kinh doanh đại lý vận tải.
Doanh nghiệp làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện những giao dịch sau đây:
– Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
– Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;
– Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
Kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn và du lịch.
Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
Một số giao dịch cần thiết khác.
Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, doanh nghiệp được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp
Doanh nghiệp mua bán ngoại tệ trái phép bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, xử phạt vi phạt hành chính về hoạt động ngoại hối. Cụ thể như sau:
Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo đối với các trường hợp:
Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bàng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật;
Mua, bán ngoại tệ không đúng tỷ giá quy định của Ngân hàng Nhà nước, trừ trường hợp quy định; thu phí giao dịch ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
Thực hiện giao dịch ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng với nhau, giữa tổ chức tín dụng với khách hàng không đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước, trừ trường hợp quy định
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An cho câu hỏi doanh nghiệp được mua ngoại tệ trong các trường hợp nào? Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.