Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Nghị định 88/2024/NĐ-CP

Mới đây, ngày 15/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Quy định mới này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2024. Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích một số nội dung đáng chú ý trong quy định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

Khái quát về Nghị định 88/2024/NĐ-CP

Khái quát về Nghị định 88-2024-NĐ-CP

Ngày ban hành

15/7/2024

Ngày có hiệu lực

1/8/2024

Văn bản được thay thế

Các nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành:

  • Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
  • Nghị định số 06/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Phạm vi điều chỉnh

Căn cứ Luật Đất đai năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định nhằm hướng dẫn quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 3 Điều 87, Điều 92, Điều 94, Điều 95, Điều 96, Điều 98, Điều 99, Điều 100, Điều 102, Điều 106, Điều 107, Điều 108, Điều 109 và Điều 111 của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể bao gồm 3 Chương:

  • Chương 1: Quy định chung
  • Chương 2: Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
  • Chương 3: Điều khoản thi hành

Những quy định chính về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 88/2024/NĐ-CP

Những quy định chính về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 88/2024/NĐ-CP

Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất

Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là quy định mới so với Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 06/2020/NĐ-CP. Quy định nhằm hướng dẫn nội dung quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai 2024.

Theo quy định giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác tùy từng trường hợp được xác định như sau:

  • Đối với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam: là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
  • Trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất: là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
  • Đối với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi: là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:

  • Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;
  • Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ

Theo Điều 6 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì bồi thường về đất như sau:

  • Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận thì bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.
  • Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề: thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.
  • Trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà vị trí, tọa độ không chính xác: thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.

Như vậy, so với Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, quy định mới này đã bố sung cách xác định trong trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà vị trí, tọa độ không chính xác. Theo đó, việc xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.

Đồng thời bổ sung trường hợp sự kiện bất khả kháng. Theo đó trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bồi thường về đất ở, đất khác trong thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống

Nếu như Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP chỉ quy định việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở thì Mục 1 Chương II Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về bồi thường về đất ở, đất khác trong thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống.

Theo đó, Nghị định mới xác định thành các trường hợp như sau:

  • Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
  • Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
  • Bồi thường về đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành
  • Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tạiĐiều 98 của Luật Đất đai.

Quy định mới này nhằm hướng dẫn xác định việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở. Đặc biệt là các trường hợp sử dụng đất có những vi phạm như vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, được giao không đúng thẩm quyền,…

Bồi thường về đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở

Mục 2 Chương II Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.

Đối với nhóm đất nông nghiệp

Trước đây Nghị định số 47/2014/NĐ-CP không quy định chi tiết nội dung này mà chỉ quy định cụ thể đối với nhóm đất phi nông nghiệp không phải đất ở. Theo quy định mới tại Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, việc bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp như sau:

  • Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường: được bồi thường về đất đối với diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
  • Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu đủ điều kiện được bồi thường: được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.
  • Trường hợp sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu đủ điều kiện được bồi thường: được bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.

Lưu ý: Khi bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường áp dụng theo thời hạn sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 của Luật Đất đai mà không trừ đi thời gian đã sử dụng đất trước đó.

Đối với nhóm đất phi nông nghiệp không phải đất ở

Nghị định 88/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm các trường hợp về bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

  • Bổ sung trường hơp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có vi phạm pháp luật về đất đai nếu đủ điều kiện được bồi thường: Theo đó, được bồi thường về đất theo diện tích đã sử dụng bị thu hồi. Loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
  • Bổ sùng trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do được giao không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành: Việc bồi thường về đất được phân chia thành các trường hợp:
    • Đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
    • Đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
    • Đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất Bồi thường thiệt hại về tài sản, chi phí đầu tư vào đất còn lại

Bồi thường thiệt hại về tài sản, chi phí đầu tư vào đất còn lại

Ngoài quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất như Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 06/2020/NĐ-CP thì Mục 3 Chương II Nghị định 88/2024/NĐ-CP còn bổ sung thêm các nội dung như sau:

  • Bổ sung hướng dẫn về xác định bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất ại điểm b khoản 2 Điều 102 của Luật Đất đai 2024
  • Bổ sung trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất
  • Bổ sung quy định về bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
  • Hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn tại Điều 106 của Luật Đất đai 2024

Hỗ trợ, bố trí tái định cư

Về hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất

  • Bổ sung trường hợp hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
  • Bổ sung điều kiện để được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh: Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được bồi thường về đất. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.

Về bố trí tái định cư

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở.
  • Bổ sung trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở trong trường hợp nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi.
  • Hướng dẫn bố trí tái định cư trong trường hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau thu hồi.

Một số lưu ý về quy định chuyển tiếp

Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024. Tuy nhiên, cần lưu ý một số quy định chuyển tiếp như sau:

  • Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
  • Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện: thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt
  • Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi đã được xác định tại Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định của Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

Trên đây là phân tích về Quy định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai

    Dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO