Nhãn hiệu là một tài sản vô hình vô cùng quan trọng của doanh nghiệp, giúp phân biệt sản phẩm, dịch vụ của một tổ chức với các tổ chức khác. Để được bảo hộ pháp lý, một nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt rõ ràng.Dấu hiệu phân biệt là những đặc điểm riêng biệt, dễ nhận biết của một nhãn hiệu, giúp người tiêu dùng liên tưởng ngay đến một sản phẩm, dịch vụ cụ thể của một doanh nghiệp nhất định. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý khách các dấu hiệu phân biệt của nhãn hiệu để cho quý khách có thể tham khảo.
Các dấu hiệu phân biệt của nhãn hiệu
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2022 quy định điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ là:
Là dấu hiệu nhìn thấy được (dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc) hoặc;
Là dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp bị coi là không có khả năng phân biệt nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nhãn hiệu không có khả năng tự phân biệt
Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;
Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;
Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận.
Trường hợp 2: Nhãn hiệu không có khả năng phân biệt với nhãn hiệu khác
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba (03) năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
Trường hợp 3: Nhãn hiệu không có khả năng phân biệt với đối tượng sở hữu công nghiệp khác
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
Dấu hiệu trùng/ có chứa với chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với kiểu dáng công nghiệp, tên giống cây trồng của người khác được bảo hộ / đã đăng ký trước.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Ví dụ về nhãn hiệu có khả năng phân biệt
Một dấu hiệu nhìn thấy được có thể được bảo hộ là nhãn hiệu nếu dấu hiệu đó có khả năng phân biệt, không lừa dối người tiêu dùng, và không có khả năng xung đột với các quyền đã được xác lập sớm hơn đối với – ví dụ, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, hoặc kiểu dáng công nghiệp của chủ thể khác.
Ví dụ về nhãn hiệu có khả năng phân biệt:
Nhãn hiệu chữ
Nhãn hiệu hình: bao gồm hình vẽ, ảnh chụp, biểu tượng, hình khối (hình không gian ba chiều),…
Nhãn hiệu hỗn hợp: dưới dạng kết hợp các yếu tố hình và chữ,….
Các trường hợp dấu hiệu mang tính biểu tượng đã được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu:
Apple: Biểu tượng quả táo cắn dở đã trở thành một trong những biểu tượng công nghệ nổi tiếng nhất thế giới.
Nike: Từ này không có nghĩa cụ thể trong tiếng Anh nhưng đã trở thành một biểu tượng thể thao nổi tiếng toàn cầu.
Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu tại Việt Nam
Theo Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi 2022 quy định các dấu hiệu không được bảo hộ là nhãn hiệu như sau:
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca các nước. Ví dụ: một công ty sử dụng hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng của Việt Nam làm nhãn hiệu cho sản phẩm của mình.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan, tổ chức nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép. Ví dụ: một công ty công nghệ sử dụng tên viết tắt gần giống với tên viết tắt của Bộ Khoa học và Công nghệ trong nhãn hiệu để tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của các nước. Ví dụ: một thương hiệu thời trang sử dụng biệt hiệu “Bác Hồ” làm tên cho một dòng sản phẩm.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức. Ví dụ: một sản phẩm không đạt tiêu chuẩn ISO nhưng lại để dòng chữ ISO lên vào nhãn hiệu để tạo ấn tượng với người tiêu dùng.
Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. Ví dụ: sử dụng chữ “Made in Japan” trong nhãn hiệu cho sản phẩm được sản xuất tại Trung Quốc.
Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có. Ví dụ: sử dụng hình chiếc nhẫn để đăng ký cho nhãn hiệu sản phẩm trang sức.
Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó. Ví dụ: một nhãn hiệu thời trang sử dụng một tác phẩm nổi tiếng làm họa tiết mà không xin phép họa sĩ.
Phải làm gì khi nhãn hiệu không có khả năng phân biệt?
Việc nhãn hiệu không có khả năng phân biệt là một vấn đề khá phổ biến trong quá trình đăng ký nhãn hiệu. Khi rơi vào trường hợp này, quý khách có thể thực hiện một số giải pháp sau:
Thay đổi nhãn hiệu bằng cách chọn những từ hoặc cụm từ khác biệt, sáng tạo và liên quan đến sản phẩm của bạn; kết hợp tên sản phẩm, đặc tính nổi bật hoặc giá trị cốt lõi của thương hiệu để tạo ra một nhãn hiệu độc đáo.
Sửa đổi nhãn hiệu bằng cách thêm một từ hoặc cụm từ vào nhãn hiệu hiện tại để tạo sự khác biệt, thay đổi kiểu chữ, font chữ hoặc cách sắp xếp các từ để tạo ấn tượng mới, điều chỉnh màu sắc của nhãn hiệu.
Sử dụng các công cụ tìm kiếm nhãn hiệu trực tuyến để kiểm tra xem có nhãn hiệu nào tương tự với nhãn hiệu của bạn đã được đăng ký hay chưa.
Xây dựng thương hiệu mạnh mẽ bằng cách đầu tư vào các hoạt động tiếp thị và quảng cáo để tăng cường nhận diện thương hiệu.
Tách nhãn hiệu;
Vui lòng tư vấn với các luật sư chuyên về sở hữu trí tuệ hoặc các chuyên gia về xây dựng thương hiệu để được tư vấn cụ thể.
Tại sao khả năng phân biệt nhãn hiệu lại quan trọng?
Nhãn hiệu có khả năng phân biệt cao giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết và ghi nhớ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp từ đó xây dựng được hình ảnh thương hiệu;
Nhãn hiệu được bảo hộ pháp lý giúp doanh nghiệp có quyền kiện những đối thủ cạnh tranh cố tình sao chép, bắt chước; bảo vệ giá trị thương hiệu trước những hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
Một nhãn hiệu mạnh, có khả năng phân biệt cao sẽ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư; giúp doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào các thị trường mới;
Nhãn hiệu là một tài sản vô hình có giá trị lớn, góp phần tăng giá trị của doanh nghiệp.
Luật Việt An luôn đồng hành và hỗ trợ pháp lý cho Quý khách hàng trong mọi tình huống khó khăn liên quan đến nhãn hiệu nói riêng và sở hữu trí tuệ nói chung, hãy liên hệ Luật Việt An để khó khăn của quý khách được tháo gỡ nhanh chóng nhất.