Hiện nay tại Việt Nam, Viễn thông nói chung và truyền hình nói riêng đang là một ngành nghề dịch vụ được quan tâm và phát triển nhất. chính vì vậy mà các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đưuọc mở ra ngày càng nhiều. Khi thành lập doanh nghiệp truyền hình, một trong những việc quan trọng và cần thiết đó là đăng ký nhãn hiệu riêng cho dịch vụ truyền hình của mình. Để đăng ký nhãn hiệu độc quyền cho dịch vụ truyền hình của mình thì doanh nghiệp cần phải làm những thủ tục gì, cần các giấy tờ gì?
Sau đây, Luật Việt An xin cung cấp cho quý khách hàng thủ tục để có thể đăng ký nhãn hiệu đối với dịch vụ truyền hình theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Trước tiên ta xác định các dịch vụ truyền hình có thể đăng ký bao gồm:
Dịch vụ truyền hình vệ tinh trả tiền, dịch vụ truyền âm thanh, hình ảnh và/hoặc chương trình nghe nhìn, truyển tải phim, phát và truyền chương trình truyền hình và phim đến máy tính cá nhân;
Sản xuất chương trình truyền hình cáp, sản xuất chương trình truyền hình trả tiền hàng tháng và hàng năm và sản xuất chương trình truyền hình vệ tinh, sản xuất các chương trình biểu diến, dịch vụ tương tác truyền hình trực tuyến cụ thể là cung cấp thông tin và hình ảnh đồ họa thông qua mạng toàn cầu, dịch vụ cung cấp thông tin trò chơi trực tuyến trên truyền hình.
Ta xác định dịch vụ truyền hình mà quý khách hàng dự định mang nhãn hiệu được phân vào nhóm 38 theo báng phân loại quốc tế Nice.
Trình tự, thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho dịch vụ truyền hình được tiến hành như sau:
Bước 1: Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
Cá nhân, tổ chức có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu có thể tự mình nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có thể ủy quyền thông qua đại diện của Luật Việt An. Đồng thời khi nộp đơn đăng ký, quý khách hàng tiến hành nộp lệ phí đăng ký nhãn hiệu và lấy chứng từ nộp lệ phí đăng ký nhãn hiệu để nộp kèm với hồ sơ.
Kèm theo đơn đăng ký nhãn hiệu, quý khách hàng cần cung cấp đầy đủ các tài liệu sau:
Danh mục dịch vụ truyền hình dự định đăng ký nhãn hiệu;
Tờ khai đăng ký nhãn hiệu;
ủy quyền cho Luật Việt An nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
01 mẫu nhãn hiệu (không nhỏ hơn 3×3 cm, không vượt quá 8×8 cm);
Chứng từ nộp lệ phí đăng ký nhãn hiệu.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu
Đơn đăng ký nhãn hiệu được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận nếu có đủ các thông tin và tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Sau khi tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước tiến hành xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu
Đơn đăng ký nhãn hiệu được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn bao gồm: các loại giấy tờ cần thiết; phân nhóm; phân loại đối tượng nêu trong đơn; quyền nộp đơn;… Trường hợp đơn đang ký hợp lệ thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền Sở hữu trí tuệ ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận và Sổ đăng ký quốc gia về sỏ hữu công nghiệp. Trường hợp đơn đăng ký thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2 Điều 109 Luật sở hữu trí tuệ thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo từ chối nêu rõ lý do.
Thời gian thẩm định hình thức là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Giai đoạn 2: Công bố đơn đăng ký nhãn hiệu
Đơn đăng ký nhãn hiệu đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung
Đơn đăng ký nhãn hiệu được công nhận là hợp lệ thì sẽ được công bố đông thời cũng được thẩm định nội dung. Mục đích của thẩm định nội dung là để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho các đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Thời hạn thẩm định nội dung từ 06 tháng kể từ ngày công bố đơn. Trong thời gian thẩm định nội dung đơn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu người nộp đơn giải thích nội dung đơn, cung cấp các thông tin thuộc phạm vi bản chất của đối tượng nêu trong đơn.
Bước 3: Cấp văn bằng bảo hộ và đăng bạ
Đơn đăng ký nhãn hiệu không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại Khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận và Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Thời gian cấp văn bằng là 02-02 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng.
Lưu ý: thời gian bảo hộ nhãn hiệu là 10 năm kể từ ngày nộp đơn và đưuọc gia hạn không hạn chế số lần khi kết thúc thời hạn bảo hộ.
Trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, để đảm bảo hơn về nhãn hiệu dự định đăng ký, quý khách hàng có thể lựa chọn dịch vụ tra cứu của Luật Việt An bao gồm:
Tra cứu nhãn hiệu sơ bộ: Luật Việt An sẽ tiến hành tra cứu sơ bộ nhãn hiệu quý khách hàng cung cấp trong vòng 01 ngày kể từ ngày nhận được nhãn hiệu dự định đăng ký.
Tra cứu tại Cục Sở hữu trí tuệ: Luật Việt An sẽ thông qua đại diện của công ty để tra cứu nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ. Bước tra cứu này sẽ xác định được khả năng bảo hộ cao nhất của nhãn hiệu dự định đăng ký.
Luật Việt An cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến đăng ký nhãn hiệu:
Tư vấn pháp luật về thủ tục và điều kiện đăng ký nhãn hiệu;
Tư vấn tính khả thi khi đăng ký nhãn hiệu;
Tra cứu sơ bộ khả năng đăng ký nhãn hiệu;
Tra cứu nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ – chi phí độc lập;
Đại diện đăng ký nhãn hiệu cho khách hàng trong quá trình đăng ký nhãn hiệu;
Soạn thảo hồ sơ đăng ký nhãn hiệu;
Nộp hồ sơ và theo dõi tiến trình đăng ký, thẩm định đơn tại Cục sở hữu trí tuệ;
Đại diện cho khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập quyền và phúc đáp công văn trao đổi với Cục sở hữu trí tuệ về việc đăng ký nhãn hiệu.