Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng, việc bảo hộ tài sản trí tuệ không chỉ là chiến lược phòng thủ mà còn là bước đệm giúp doanh nghiệp vươn xa. Uruguay, với vị thế là một trong những nền kinh tế ổn định và phát triển bậc nhất khu vực Mỹ Latinh đang nổi lên như một điểm đến đầu tư hấp dẫn và là cửa ngõ chiến lược để tiếp cận khối thị trường Mercosur đầy tiềm năng. Việc đăng ký nhãn hiệu tại Uruguay không chỉ giúp doanh nghiệp bảo vệ thương hiệu một cách hợp pháp tại một thị trường có sức tiêu thụ lớn, mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh và tạo dựng niềm tin với người tiêu dùng, các đối tác kinh doanh, đồng thời ngăn chặn hiệu quả các hành vi xâm phạm, làm giả, làm nhái có thể gây tổn hại đến uy tín và doanh thu của doanh nghiệp. Luật Việt An xin hướng dẫn quý khách hàng thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Uruguay qua bài viết dưới đây.
Điều kiện đăng ký nhãn hiệu tại Uruguay
Điều kiện về chủ thể đăng ký
Pháp luật Uruguay không giới hạn về chủ thể đăng ký nhãn hiệu. Bất kỳ cá nhân hoặc pháp nhân nào, dù là trong nước hay nước ngoài, đều có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
Đối với cá nhân/pháp nhân trong nước: Có thể tự mình thực hiện thủ tục.
Đối với người nộp đơn nước ngoài: Mọi cá nhân hoặc tổ chức không có nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh hợp pháp tại Uruguay bắt buộc phải chỉ định một đại diện pháp lý tại Uruguay (luật sư hoặc đại diện sở hữu trí tuệ được ủy quyền) để thay mặt thực hiện toàn bộ quy trình đăng ký.
Điều kiện về nhãn hiệu
Về cơ bản, một dấu hiệu bất kỳ có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp này với hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp khác đều có thể được đăng ký làm nhãn hiệu. Các dạng nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ bao gồm nhưng không giới hạn ở:
Từ ngữ, tên gọi: Bao gồm tên riêng, chữ cái, chữ số, khẩu hiệu.
Hình ảnh, biểu tượng: Các hình vẽ, biểu trưng đồ họa.
Nhãn hiệu kết hợp: Sự kết hợp giữa cả phần chữ và phần hình.
Nhãn hiệu ba chiều: Hình dạng của sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm, miễn là hình dạng đó không có chức năng kỹ thuật và có khả năng phân biệt.
Nhãn hiệu màu sắc: Một màu sắc đơn lẻ hoặc sự kết hợp nhiều màu sắc, nếu chứng minh được đã đạt khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng rộng rãi.
Nhãn hiệu âm thanh và mùi hương: Về lý thuyết có thể được đăng ký nhưng việc chứng minh khả năng phân biệt thường phức tạp hơn.
Điều kiện quan trọng nhất là nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt.
Các trường hợp bị từ chối
Một nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu thuộc các trường hợp cấm theo quy định, được chia thành hai nhóm chính: lý do từ chối tuyệt đối và lý do từ chối tương đối.
Lý do từ chối tuyệt đối: Đây là những lý do liên quan đến bản chất của chính nhãn hiệu đó, không cần xét đến quyền của bên thứ ba. Nhãn hiệu sẽ bị từ chối nếu:
Thiếu khả năng phân biệt: Không có đặc điểm riêng để người tiêu dùng nhận biết.
Trở thành tên gọi chung: Dấu hiệu đã trở thành tên gọi phổ biến của chính sản phẩm/dịch vụ đó (ví dụ: đăng ký nhãn hiệu “Cà Phê” cho sản phẩm cà phê).
Mang tính mô tả: Chỉ mô tả chủng loại, chất lượng, số lượng, mục đích, giá trị, nguồn gốc địa lý hoặc các đặc tính khác của hàng hóa/dịch vụ (ví dụ: đăng ký nhãn hiệu “Ngon” cho sản phẩm bánh kẹo).
Gây nhầm lẫn hoặc lừa dối công chúng: Về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của sản phẩm/dịch vụ.
Trái với luật pháp, trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội.
Chứa hoặc mô phỏng quốc huy, quốc kỳ, biểu tượng chính thức của Uruguay hoặc của bất kỳ quốc gia, tổ chức quốc tế nào mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Lý do từ chối tương đối: Đây là những lý do phát sinh khi nhãn hiệu của người nộp đơn xung đột với các quyền đã được xác lập từ trước của một bên thứ ba. Nhãn hiệu sẽ bị từ chối nếu:
Trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc nộp đơn trước đó cho cùng một loại hàng hóa/dịch vụ hoặc các loại hàng hóa/dịch vụ có liên quan, đến mức có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Đây là lý do phổ biến nhất dẫn đến việc đăng ký thất bại.
Trùng hoặc tương tự với tên thương mại, tên riêng, chân dung của một người khác đã được sử dụng trước đó mà không có sự cho phép.
Xâm phạm quyền tác giả đã tồn tại từ trước.
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Uruguay
Giấy ủy quyền (Power of Attorney): Người nộp đơn ký, không yêu cầu công chứng hay hợp pháp hóa lãnh sự. Bản scan có thể được nộp trước qua email, nhưng bản gốc phải được gửi sau đó.
Thông tin người nộp đơn: Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch.
Mẫu nhãn hiệu:
Đối với nhãn hiệu chữ: Ghi rõ tên nhãn hiệu.
Đối với nhãn hiệu hình hoặc kết hợp: Cung cấp file ảnh rõ nét của nhãn hiệu.
Danh mục hàng hóa/dịch vụ: Liệt kê chi tiết các sản phẩm, dịch vụ sẽ đăng ký cho nhãn hiệu được phân loại theo Bảng phân loại Quốc tế về Hàng hóa và Dịch vụ (Nice Classification). Uruguay cho phép nộp đơn đa nhóm, tức là một đơn có thể yêu cầu bảo hộ cho nhiều nhóm hàng hóa/dịch vụ khác nhau.
Tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên (nếu có): Nếu đơn được nộp dựa trên một đơn đã nộp trước đó ở một quốc gia thành viên của Công ước Paris, bạn cung cấp bản sao có chứng thực của đơn ưu tiên và bản dịch sang tiếng Tây Ban Nha.
Xử lý hồ sơ gia hạn đăng ký nhãn hiệu tại Uruguay
Thẩm định đơn
Sau khi đơn được nộp, DNPI sẽ tiến hành thẩm định theo hai giai đoạn:
Thẩm định hình thức: DNPI kiểm tra xem đơn có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mặt hình thức và hồ sơ theo quy định hay không.
Công bố đơn: Nếu đơn hợp lệ về hình thức, DNPI sẽ cho công bố đơn trên Công báo Sở hữu Công nghiệp của Uruguay.
Giai đoạn phản đối
Sau khi đơn được công bố, sẽ có khoảng thời gian 30 ngày để bất kỳ bên thứ ba nào có quyền và lợi ích liên quan có thể nộp đơn phản đối việc đăng ký nhãn hiệu. Nếu có phản đối, quy trình đăng ký sẽ bị tạm dừng để giải quyết. Người nộp đơn sẽ được thông báo và có cơ hội để trả lời các lập luận phản đối.
Thẩm định nội dung
Nếu không có phản đối nào hoặc các phản đối đã được giải quyết theo hướng có lợi cho người nộp đơn, DNPI sẽ tiến hành thẩm định nội dung.
Cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Nếu nhãn hiệu vượt qua giai đoạn thẩm định nội dung, DNPI sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Uruguay có hiệu lực trong 10 năm kể từ ngày cấp. Hiệu lực có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Việc gia hạn phải được thực hiện trong vòng 6 tháng trước ngày hết hạn.