Danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu trong 5 năm (2025-2029)
Thông tư 18/2024/TT-BCT được Bộ Công thương ban hành ngày 08/10/2024, chính thức có hiệu lực trong năm (05) năm từ ngày 01/01/2025 đến 31/12/2030 quy định về danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu. Quy định này nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu và đảm bảo an ninh kinh tế. Bài viết dưới đây của Luật Việt An sẽ cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu trong 5 năm (2025-2029).
Phạm vi áp dụng
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 18/2024/TT-BCT thì đối tượng áp dụng là thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa; các tổ chức, cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa.
Danh mục phế liệu trên không áp dụng đối với trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam.
Danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu trong 5 năm (2025-2029)
Được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 31/2022/TT-BTC, các mặt hàng phế loại thuộc loại phải tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu trong giai đoạn 5 năm bao gồm:
Mã hàng
Mô tả mặt hàng
Chương 25
2520
Thạch cao; thạch cao khan; thạch cao plaster (bao gồm thạch cao nung hoặc canxi sulphat đã nung), đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc tác hoặc chất ức chế.
Chương 26
2618
00
00
Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép.
2619
00
00
Xỉ, xỉ luyện kim (trừ xỉ hạt), vụn xỉ và các phế thải khác từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép.
2620
Xỉ, tro và cặn (trừ loại thu được từ quá trình sản xuất sắt hoặc thép), có chứa kim loại, arsen hoặc các hợp chất của chúng.
Chương 38
3818
00
00
Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng hoặc các dạng tương tự; các hợp chất hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử.
Chương 39
3919
Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các hình dạng phẳng khác tự dính, bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn.
3920
Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác.
3921
Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic.
3923
Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic.
– Bao và túi (kể cả loại hình nón):
3923
21
– – Từ các polyme từ etylen:
– – – Túi vô trùng được gia cố bằng lá nhôm (trừ túi đáy nở-retort):
3923
21
11
– – – – Có chiều rộng từ 315 mm trở lên và có chiều dài từ 410 mm trở lên, gắn với nắp đệm kín.
3923
21
19
– – – – Loại khác.
3923
29
– – Từ plastic khác:
3923
29
10
– – – Túi vô trùng đã hoặc chưa gia cố bằng lá nhôm (trừ túi đáy nở-retort), chiều rộng từ 315 mm trở lên và chiều dài từ 410 mm trở lên, gắn với nắp đệm kín.
3923
29
90
– – – Loại khác.
Chương 47
4707
Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa).
Chương 50
5003
00
00
Tơ tằm phế phẩm (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế).
Chương 51
5103
Phế liệu lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc loại thô, kể cả phế liệu sợi nhưng trừ lông tái chế.
5104
00
00
Lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc thô tái chế.
Chương 52
5202
Phế liệu bông (kể cả phế liệu sợi và bông tái chế).
Chương 55
5505
Phế liệu (kể cả phế liệu xơ, phế liệu sợi và nguyên liệu tái chế) từ xơ nhân tạo.
Chương 63
6310
Vải vụn, mẩu dây xe, chão bện (cordage), thừng và cáp đã qua sử dụng hoặc mới và các phế liệu từ vải vụn, dây xe, chão bện (cordage), thừng hoặc cáp, từ vật liệu dệt.
Chương 70
7001
00
00
Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác, trừ thủy tinh từ ống đèn tia ca-tốt hoặc thủy tinh hoạt tính khác thuộc nhóm 85.49; thủy tinh ở dạng khối.
Chương 72
7204
Phế liệu và mảnh vụn sắt; thỏi đúc phế liệu nấu lại từ sắt hoặc thép
Chương 74
7404
00
00
Phế liệu và mảnh vụn của đồng.
Chương 75
7503
00
00
Phế liệu và mảnh vụn niken.
Chương 76
7602
00
00
Phế liệu và mảnh vụn nhôm.
Chương 79
7902
00
00
Phế liệu và mảnh vụn kẽm.
Chương 80
8002
00
00
Phế liệu và mảnh vụn thiếc.
Chương 81
8101
Vonfram và các sản phẩm làm từ vonfram, kể cả phế liệu và mảnh vụn
8101
97
00
– – Phế liệu và mảnh vụn
8102
Molypđen và các sản phẩm làm từ molypđen, kể cả phế liệu và mảnh vụn
8102
97
00
– – Phế liệu và mảnh vụn
8104
Magiê và các sản phẩm của magiê, kể cả phế liệu và mảnh vụn
8104
20
00
– Phế liệu và mảnh vụn
8108
Titan và các sản phẩm làm từ titan, kể cả phế liệu và mảnh vụn
8108
30
00
– Phế liệu và mảnh vụn
8109
Zircon và các sản phẩm làm từ zircon, kể cả phế liệu và mảnh vụn
– Phế liệu và mảnh vụn
8109
31
00
– – Chứa hàm lượng hafini trong zircon dưới 1/500 tính theo khối lượng
8109
39
00
– – Loại khác
8110
Antimon và các sản phẩm làm từ antimon, kể cả phế liệu và mảnh vụn
8110
20
00
– Phế liệu và mảnh vụn
8111
Mangan và các sản phẩm làm từ mangan, kể cả phế liệu và mảnh vụn
8111
00
10
– Phế liệu và mảnh vụn
8112
Beryli, crôm, hafini, reni, tali, cađimi, germani, vanadi, gali, indi và niobi (columbi), và các sản phẩm từ các kim loại này, kể cả phế liệu và mảnh vụn
– Crôm:
8112
22
00
– – Phế liệu và mảnh vụn
Nguyên tắc sử dụng danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu
Theo quy định tại Phụ lục của Thông tư 18/2024/TT-BCT thì nguyên tắc sử dụng danh mục này như sau:
Trường hợp chỉ liệt kê mã 2 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc Chương này đều được áp dụng.
Trường hợp chỉ liệt kê mã 4 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc nhóm 4 số này đều được áp dụng.
Trường hợp chỉ liệt kê mã 6 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc phân nhóm 6 số này đều được áp dụng.
Một số phế liệu chỉ áp dụng đối với hàng hóa đã qua sử dụng bao gồm:
Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các hình dạng phẳng khác tự dính, bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn.
Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác.
Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic.
Bao và túi (kể cả loại hình nón) từ các polyme từ etylen.
Bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
Khoản 9 Điều 45 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định cụ thể về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất như sau:
Nhập khẩu đúng chủng loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu quy định trong giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần: Có giấy phép môi trường, trong đó có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất hoặc giấy phép môi trường thành phần là giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 18 Điều 168 Nghị định này và trường hợp nhập khẩu phế liệu phát sinh từ hoạt động của khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
Sử dụng toàn bộ phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Nghị định này;
Phân định, phân loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập khẩu để có phương án xử lý chất thải phù hợp;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; phối hợp với hiệp hội ngành nghề thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định; thanh toán toàn bộ các khoản chi phí xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm.
Trên đây là quy định danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu trong 5 năm (2025-2029). Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!