Lưu ý đặc biệt cần biết khi đăng ký bảo hộ thương hiệu

Thương hiệu là tên gọi thông dụng trong kinh doanh của thuật ngữ pháp lý “Nhãn hiệu”. Theo đó, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hay thực chất là đăng ký nhãn hiệu là thủ tục mà cá nhân, tổ chức cần phải thực hiện để khẳng định quyền sở hữu hợp pháp đối với thương hiệu của mình. Trước khi đăng ký bảo hộ và sử dụng thương hiệu có một số vấn đề mà cá nhân, tổ chức cần biết để tránh mắc sai lầm trong quá trình đăng ký. Bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp thông tin về các lưu ý đặc biệt cần biết khi đăng ký bảo hộ thương hiệu hiện hành.

Điều kiện để thương hiệu được bảo hộ

Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, thì thương hiệu được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện về:

Dấu hiệu bảo hộ thương hiệu

Thương hiệu được bảo hộ nếu thương hiệu đó là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

Ngoài ra, cá nhân, tổ chức không được bảo hộ dưới danh nghĩa thương hiệu đối với các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với:

Dấu hiệu gây nhầm lẫn khi bảo hộ thương hiệu

  • Quốc kỳ, Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước;
  • Biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
  • Tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
  • Dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.
  • Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá,dịch vụ.

Khả năng phân biệt của thương hiệu

Thương hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp:

  • Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng;
  • Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
  • Dấu hiệu chỉ các đặc tính mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ;
  • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
  • Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi;
  • Không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ hoặc với nhãn hiệu của người khác hoặc với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh;
  • Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ.

Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với thương hiệu

Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, Quyền sở hữu công nghiệp đối với thương hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký thương hiệu. Cần lưu ý riêng đối với 2 trường hợp sau:

  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với thương hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ đối với đăng ký quốc tế đó.
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với thương hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với thương hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 91 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

Lưu ý riêng Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với thương hiệu

Tiêu chí đánh giá thương hiệu nổi tiếng

Việc xem xét, đánh giá một thương hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí tại Điều 75 Luật Sở hữu chí tuệ 2005, cụ thể:

  • Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo.
  • Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành.
  • Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp.
  • Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu.
  • Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
  • Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu.
  • Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng.
  • Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

Dựa theo các tiêu chí này, có thể kể đến một số thương hiệu nổi tiếng được công nhận tại Việt Nam như: Vinamilk, IKEA, Vinacafe, Nike, Petrolimex…

Tra cứu thương hiệu

Trước khi nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu, cá nhân, tổ chức cần phải thực hiện việc tra cứu nhãn hiệu một cách chính xác tránh trường hợp nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đã đăng ký trước đó.

Một số nguồn có thể trực tiếp tra cứu thông tin về các nhãn hiệu đã có chủ sở hữu hoặc đã được nộp đơn đăng ký như sau:

  • Công báo Sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng;
  • Đăng bạ quốc gia và Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu hàng hoá (lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ);
  • Cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu công bố trên mạng Internet

Ủy quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với thương hiệu

Ủy quyền đại diện

Căn cứ khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì Việc ủy quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu phải được lập thành ủy quyền. Theo đó:

  • Đại diện hợp pháp của người nộp đơn bao gồm những tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN.
  • Người được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác theo quy định Bộ luật Dân sự với điều kiện tổ chức, cá nhân được ủy quyền lại đáp ứng yêu cầu tại Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN.

Lưu ý: Việc ủy quyền lại chỉ được thực hiện sau khi ủy quyền ban đầu đã được Cục Sở hữu trí tuệ thừa nhận.

Nội dung giấy ủy quyền

Giấy ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau:

  • Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
  • Phạm vi uỷ quyền;
  • Thời hạn uỷ quyền;
  • Ngày lập giấy uỷ quyền;
  • Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.

Nghĩa vụ sử dụng thương hiệu

Theo khoản 2 Điều 136 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quy định Cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ 05 năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó (văn bằng bảo hộ) bị chấm dứt hiệu lực.

Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu

Một trong những lưu ý đặc biệt cần biết khi đăng ký bảo hộ thương hiệu là về số lần gia hạn khi giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu hết hạn.

Căn cứ khoản 6 Điều 93 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ thì Giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.

Trên đây là toàn bộ thông tin quy định về Lưu ý đặc biệt cần biết khi đăng ký bảo hộ thương hiệu. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý về đăng ký bảo hộ thương hiệu vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO