Hiện nay, một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động là phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Tuy nhiên, nhiều trường hợp vì một số lý do, người sử dụng lao động không trả lượng đúng hạn mà có thể trả lương chậm cho người lao động. Khi đó, người sử dụng lao động cần tiến hành thông báo cho người lao động. Sau đây, Luật Việt An sẽ cung cấp Mẫu thông báo trả lương chậm cho người lao động.
Người lao động được trả lương vào thời điểm nào?
Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2019, kỳ hạn trả lương đối với người lao động được quy định như sau:
Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần: trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
Người lao động hưởng lương theo tháng: trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán: trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Công ty có được trả lương chậm cho người lao động không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định như sau:
“Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Như vậy, trong những trường hợp vì lý do bất khả kháng, công ty có được trả lượng chậm cho người lao động. Các sự kiện bất khả kháng có thể kể đến như thiên tai, hỏa hoạn, cháy nổ, lũ lụt, sóng thần, bệnh dịch,… xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được để người sử dụng lao động trả lương đúng hạn cho người lao động.
Tuy nhiên, cần lưu ý khi trả lương chậm cho người lao động:
Không được chậm quá 30 ngày;
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Trả lương chậm có phải thông báo cho người lao động hay không?
Một trong những nguyên tắc trả lương là người lao động được trả lương đầy đủ và đúng thời hạn (trừ trường hợp bất khả kháng). Bên cạnh đó, hiện nay không có quy định về vấn đề nghĩa vụ thông báo khi trả lương chậm cho người lao động do rơi vào trường hợp bất khả kháng.
Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều công ty chậm trả lương sẽ thông báo đến người lao động để người lao động nắm bắt được tình hình công ty và an tâm làm việc. Cụ thể:
Thông báo chậm trả lương của người sử dụng lao động thể hiện thái độ tôn trọng của doanh nghiệp và công ty đối với người lao động.
Thông báo chậm trả lương của người sử dụng lao động cần phải nêu rõ lý do chậm trả lương, thời gian trả lương dự kiến sẽ thực hiện để người lao động có thể an tâm làm việc, tránh gây bức xúc trong quan hệ lao động, kéo theo nhiều hoạt động không mong muốn như đình công, tranh chấp lao động …
Thông báo chậm trả lương của người sử dụng lao động cũng sẽ giúp cho người lao động nắm bắt rõ tình hình hoạt động của công ty, từ đó sắp xếp tài chính cá nhân chi tiêu phù hợp cho bản thân cho đến khi người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trên thực tế.
Thông báo chậm trả lương tránh những khiếu nại, tranh chấp của người lao động về quyền lợi hợp pháp của mình.
Mẫu thông báo trả lương chậm cho người lao động
Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về mẫu thông báo trả lương chậm cho người lao động. Tuy nhiên, quý khách hàng có thể tham khảo mẫu thông báo chậm trả lương sau của Luật Việt An cung cấp:
Nội dung chủ yếu của thông báo chậm trả lương cho người lao động
Mẫu thông báo chậm trả lương của người sử dụng lao động về cơ bản sẽ bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:
Tên công ty, số hiệu văn bản (nếu có);
Địa điểm, ngày tháng năm;
Tên văn bản thông báo;
Căn cứ thông báo: căn cứ vào quy định hoặc hợp đồng với người lao động;
Nội dung thông báo cụ thể;
Lý do chậm lương cho người lao động;
Thời gian trả lương dự kiến cho người lao động;
Chữ ký của người lập thông báo, giám đốc hoặc thành viên ban lãnh đạo liên quan.
Công ty không trả lương đúng hạn thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động quy định như sau:
“Điều35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
…2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
…b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;…”
Như vậy, trừ trường hợp người sử dụng lao động chậm trả lương vì lý do bất khả kháng, nếu người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Công ty chậm trả lương cho người lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?
Công ty chậm trả lương cho người lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể:
Hình thức xử phạt chính
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật trong các mức sau đây:
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý: Mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
Như vậy, nếu công ty trả lương không đúng thời hạn quy định thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt tiền cụ thể sẽ tùy thuộc vào số người lao động mà công ty trả lương không đúng hạn theo như quy định trên. Đồng thời, ngoài việc bị phạt tiền công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về mẫu thông báo trả lương chậm cho người lao động. Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất!