Nghị định 172/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản
Để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả của các hoạt động đấu giá, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định pháp luật. Nghị định 172/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, thay thế Nghị định 62/2017/NĐ-CP và Nghị định 47/2023/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết về Luật Đấu giá năm 2016 là một trong những văn bản pháp luật quan trọng, cung cấp những quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Đấu giá tài sản, góp phần tạo ra một thị trường đấu giá lành mạnh và phát triển bền vững sửa. Thông qua bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ phân tích về Nghị định này.
Nội dung sửa đổi, bổ sung trong Nghị định 172/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản
Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Khoản 19 Điều 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung thời gian thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Điều 32 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định chi tiết 02 trường hợp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền như sau:
Khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì trong thời hạn 03 ngày làm việc Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đấu giá tài sản đến trụ sở của Sở Tư pháp để giải trình. Sau 10 ngày làm việc mà người được yêu cầu không đến giải trình thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người được yêu cầu không thể đến giải trình.
Trường hợp đã nhận được giải trình thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp để xác minh các nội dung giải trình của doanh nghiệp. Sau đó sẽ có hai trường hợp xảy ra:
Không thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định doanh nghiệp đấu giá tài sản không thuộc trường hợp bị đề nghị thu hồi hoặc cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị không thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày không chấp thuận nội dung giải trình và xác định doanh nghiệp đấu giá tài sản thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
Yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia
Căn cứ khoản 28 Điều 1 nghị định sửa đổi, bổ sung các điều kiện đấu giá trực tuyến, cụ thể thẩm quyền của các cơ quan và quy định chi tiết về dừng đấu giá theo Điều 14, 15, 16 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định chi tiết về Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin ĐGTT, cụ thể như sau:
Yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến (Điều 5) sửa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị định 62/2017/NĐ-CP
Yêu cầu về công khai, minh bạch, không hạn chế truy cập, tiếp cận thông tin, hoạt động ổn định, liên tục và phải đạt cấp độ 3 theo quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng các yêu cầu về việc kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự cần thiết cho việc vận hành Cổng đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin ĐGTT và có các chức năng nghiệp vụ tối thiểu như đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin của người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập, việc tham gia trả giá, giá đã trả bằng mã số riêng, hiển thị công khai, trung thực giá trả của người tham gia đấu giá;
Hiển thị liên tục giá khởi điểm của tài sản đấu giá, giá trả cao nhât và giá trả thấp nhất;
Thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch, người tham gia đấu giá không thể nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá sau thời điểm kết thúc nộp hồ sơ, thực hiện việc trả giá sau thời điểm kết thúc cuộc đấu giá…
Việc thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến (Điều 6) sửa đổi, bổ sung Điều 16 Nghị định 62/2017/NĐ-CP
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trang thông tin ĐGTT và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng với thành phần gồm đại diện Sở Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu giá, CNTT.
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định các điều kiện đối với trang thông tin ĐGTT; tính khả thi, hiệu quả của Đề án khi đi vào vận hành. Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, phê duyệt trang thông tin ĐGTT trong thời hạn 90 ngày.
Dừng việc thực hiện đấu giá trực tuyến (Điều 7) sửa đổi, bổ sung Điều 16 Nghị định 62/2017/NĐ-CP
Hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra việc quản lý, vận hành trang thông tin ĐGTT.
Tổ chức có trang thông tin ĐGTT có trách nhiệm nâng cấp hệ thống ĐGTT trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin ĐGTT:
Nghị định 172/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định cụ thể về trách nhiệm của các chủ thể gồm có
Bộ Tư pháp;
Tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;
Tổ chức có trang thông tin ĐGTT trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin ĐGTT đảm bảo bám sát trách nhiệm;
Trách nhiệm của người tham gia đấu giá khi tham gia Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin ĐGTT như đảm bảo trang thiết bị khi tham gia đấu giá;
Trả giá, chấp nhận giá, lựa chọn cách thức trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Khoản 38 Điều 1 Nghị định 172/2024/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 10 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện với các nội dung gồm:
Lựa chọn cách thức trả giá, chấp nhận giá;
Trả giá, chấp nhận theo hai giai đoạn;
Trả giá theo số lượng các khối băng tần đăng ký mua. Quy định cụ thể đối với trường hợp trả giá, chấp nhận giá theo hai giai đoạn sẽ bao gồm giai đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá và giai đoạn xác định vị trí khối băng tần trúng đấu giá. Đối với trường hợp trả giá theo số lượng các khối băng tần đăng ký mua và thay đổi khối băng tần trả giá tại các vòng đấu giá thì cuộc đấu giá sẽ bao gồm nhiều vòng trả giá, người tham gia đấu giá được quyền chuyển đổi trả giá từ khối băng tần này sang khối băng tần khác tại các vòng trả giá, đảm bảo cho các doanh nghiệp tham gia đấu giá được linh hoạt quyết định khối băng tần muốn mua căn cứ vào diễn biến cuộc đấu giá và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến sửa đổi, bổ sung Điều 10, 11, 12 Nghị định 62/2017/NĐ-CP
Người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá, mua hồ sơ mời tham gia đấu giá thì được tổ chức hành nghề đấu giá tài sản cấp một tài khoản truy cập.
Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để xem tài sản, nộp hồ sơ tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước và tham dự phiên đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá.
Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phút.
Công khai, minh bạch, kết quả cuộc ĐGTT được đăng công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin ĐGTT và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá ngay sau khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá.
Biên bản ĐGTT phải ghi nhận thời điểm bắt đầu tiến hành đấu giá, thời điểm kết thúc diễn biến của phiên đấu giá được hệ thống ĐGTT ghi nhận phải được trích xuất, có xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản vận hành trang thông tin ĐGTT và đính kèm biên bản đấu giá.
Xử lý vi phạm người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản sửa đổi bổ sung Điều 70 Luật Đấu giá năm 2016
Từ ngày 1/1/2025, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, có thể bị xử lý vi phạm như sau:
Cấm tham gia đấu giá từ 02 năm đến 05 năm đối với trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá;
Cấm tham gia đấu giá từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp người trúng đấu giá nộp không đầy đủ tiền trúng đấu giá.
Thời hiệu xử lý vi phạm đối với người trúng đấu giá là 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả đấu giá.
Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được ban hành theo thủ tục và bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản luật định. Quyết định này được đăng tảy công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Trên đây là tư vấn pháp lý của Luật Việt An về Nghị định 172/2024/NĐ-CP. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến vấn đề pháp lý trong đấu giá tài sản, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!