Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ thì Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được thể hiện dưới dạng từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Với chức năng là một công cụ maketing – truyền đạt tới người tiêu dùng uy tín của sản phẩm dịch vụ mang nhãn hiệu được hình thành bởi trí tuệ mà tổ chức, cá nhân đầu tư cho sản phẩm dịch vụ đó – nhãn hiệu được coi là tài sản trí tuệ của tổ chức, cá nhân.
Nhãn hiệu có nhiều loại:
– Nhãn hiệu thông thường là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
– Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
– Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau, hoặc có liên quan với nhau
* Quyền đăng ký nhãn hiệu:
Theo quy định tại Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009) các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ đều có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho sản phẩm do mình cung cấp, cụ thể:
– Tổ chức, cá nhân có quyền ĐKNH dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền ĐKNH cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất nếu người sản xuất không dùng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
– Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền ĐKNH tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.
– Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền ĐKNH chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.
– Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó được phép đăng ký nhãn hiệu nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Ngoài ra hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có thể cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với điều kiện việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) liên quan; đồng thời, phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc phải sử dụng cho sản phẩm mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nêu trên có thể chuyển giao quyền đăng ký cho người khác bằng hợp đồng văn bản, nếu bên nhận đáp ứng các điều kiện như người có quyền đăng ký tương ứng.
* Nơi đăng ký nhãn hiệu:
Để xác lập quyền đối với nhãn hiệu, người yêu cầu cần nộp đơn đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền là Cục Sở hữu trí tuệ.
Mọi thông tin liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn chi tiết!