Quy định mới về đồng nhất mã số thuế cá nhân với số CCCD từ tháng 7/2025
Ngày 23/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế, có hiệu lực từ ngày 06/02/2025 và thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC. Theo Thông tư 86/2024/TT-BTC, kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Sau đây, Luật Việt An sẽ cập nhật quy định mới về đồng nhất mã số thuế cá nhân với số CCCD từ tháng 7/2025.
Quy định mới về đồng nhất mã số thuế cá nhân với số CCCD từ tháng 7/2025 theo Thông tư 86/2024/TT-BTC
Theo điểm b khoản 1 và khoản 5 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về cấu trúc mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân như sau:
“Cấu trúc mã số thuế
…1. Mã số thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Trong đó:
…b) Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
…5. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó.”
Các đối tượng người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc theo điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC thì gồm:
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, số định danh cá nhân sẽ hoàn toàn được sử dụng thay thế cho mã số thuế của cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh là người nộp thuế, cụ thể bao gồm:
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Như vậy cá nhân và hộ kinh doanh sẽ chỉ cần sử dụng một số duy nhất (số định danh cá nhân) cho tất cả các giao dịch hành chính và thuế, thay vì phải nhớ và sử dụng nhiều mã số khác nhau.
Lợi ích của quy định mới về đồng nhất mã số thuế cá nhân với số CCCD từ tháng 7/2025
Việc sử dụng số định danh cá nhân thay thế mã số thuế sẽ giải quyết được vấn đề một người có nhiều mã số thuế do sử dụng giấy tờ tùy thân khác nhau. Từ đó, việc quyết toán, hoàn thuế cũng sẽ được thực hiện một cách dễ dàng hơn.
Việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế giúp giảm thiểu việc nhập sai dữ liệu, trùng lặp thông tin và tiết kiệm thời gian cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế.
Cơ quan thuế có thể dễ dàng theo dõi và quản lý các cá nhân, hộ kinh doanh thông qua số định danh cá nhân thống nhất, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Quy định này cũng khuyến khích quá trình chuyển đổi số trong quản lý thuế, tạo thuận lợi cho việc triển khai các dịch vụ thuế điện tử.
Mã số thuế do cơ quan thuế cấp được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025
Thông tư 86/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/02/2025, thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC như sau:
“Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế”.
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Quy định về số CCCD/ định danh cá nhân hiện nay
Theo Điều 12 Luật Căn cước công dân 2023, số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
Đồng thời, theo khoản 5 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC, số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc.
Như vậy, đối với công dân có căn cước công dân 12 số thì số căn cước chính là mã số định danh cá nhân. Người dân có thể tra cứu số định danh cá nhân trên ứng dụng VNeID hoặc tại dichvucong.dancuquocgia.gov.vn. Trên ứng dụng VNeID, khi người dân chọn mục “Thông tin lưu trú”, mã số định danh của các thành viên trong cùng hộ gia đình cũng sẽ được hiển thị ở đây.
Trong trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam chưa được cấp số định danh cá nhân, trước khi làm thủ tục đăng ký thuế cần liên hệ với cơ quan công an cấp xã để thu thập thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp số định danh cá nhân.
Người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài không có số định danh cá nhân thì mã số thuế thực hiện như thế nào?
Theo điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định “Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này”.
Dẫn chiếu đến điểm a Khoản 4 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC về mã số thuế do cơ quan thuế cấp, trong đó có trường hợp cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài không có số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy, người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài không có số định danh cá nhân thì mã số thuế sẽ do cơ quan thuế cấp.
Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp: N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 – N11N12N13
Trong đó:
Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế.
Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.
Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
Trên đây là cập nhật quy định mới về đồng nhất mã số thuế cá nhân với số CCCD từ tháng 7/2025. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!