Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định

Trong môi trường làm việc, hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý quan trọng điều chỉnh mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, không phải lúc nào các bên cũng duy trì được sự hợp tác lâu dài. Khi một trong các bên muốn chấm dứt hợp đồng lao động, các quy định pháp lý sẽ đảm bảo việc thực hiện đúng đắn và hợp lý, nhằm bảo vệ quyền lợi của cả người lao động lẫn người sử dụng lao động. Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.

Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động tại Bộ luật Lao động năm 2019

Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí hai bên

Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Theo Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động chấm dứt do ý chí hai bên chủ thể trong quan hệ lao động bao gồm: 

  • Hết thời hạn hợp đồng lao động: Khi giao kết hợp đồng lao động, các bên thoả thuận với nhau về thời hạn của hợp đồng,  khi hết thời hạn này, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt.  Lưu ý trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 BLLĐ năm 2019, trường hợp NLĐ là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kì công đoàn mà hết thời hạn của hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết cho đến khi hết nhiệm kì. Do đó, mặc dù hợp đồng lao động của NLĐ là cán bộ công đoàn có thể đã hết thời hạn nhưng hợp đồng lao động cũng sẽ không đương nhiên chấm dứt.
  • Đã hoàn thành công việc trong hợp đồng: Đây là trường hợp khi giao kết hợp đồng lao động, các bên đã xác định và thống nhất trước công việc mà NLĐ phải hoàn thành theo hợp đồng. Bởi vậy, khi công việc đã thoả thuận trong hợp đồng lao động được hoàn thành thì hợp đồng lao động cũng chấm dứt.
  • Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động: Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là trường hợp hợp đồng lao động tuy đang còn thời hạn nhưng các bên thoả thuận với nhau chấm dứt hợp đồng. Trên thực tế, việc chấm dứt này thường được thể hiện bằng việc một bên đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động và được bên kia đồng ý và hai bên tiên tới chấm dứt hợp đồng lao động.

Chấm dứt hợp đồng lao động do sự kiện pháp lý phát sinh

Đây là những trường hợp mà hợp đồng lao động bị chấm dứt không phụ thuộc vào ý chí của hai bên chủ thể mà do sự kiện pháp lý phát sinh, bao gồm:

  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do. Tuy nhiên cần phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng cần phải báo trước cho người sử dụng lao động

  • Ít nhất 45 ngày: hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày: hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc: hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với ngành nghề công việc đặc thù: thời hạn báo trước theo Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Cần lưu ý một số trường sau người lao động đơn phương chấm dứt không cần báo trước:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp theo Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019. 

Theo đó, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau thì cần phải báo trước:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. 
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Cụ thể thời hạn báo trước là it nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng và ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Một số trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần phải báo trước, bao gồm:

  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên

Các trường hợp khác

  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải: Các trường hợp sa thải theo Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019.
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. 
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động 2019
  • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Trường hợp nào người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  • Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
  • Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trường hợp nào bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật Lao động 2019 như đã phân tích trên. Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, các bên cần có nghĩa vụ như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt trái pháp luật

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo 

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt trái pháp luật

  • Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  • Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc.
  • Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn hợp đồng

    Tư vấn hợp đồng

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO