Quyền tác giả có phải là quyền sở hữu trí tuệ không?
Quyền tác giả là một trong những quyền của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra, có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của tác giả và các chủ thể có liên quan trong thực hiện hoạt động sáng tạo tác phẩm nghệ thuật. Tuy nhiên, nhiều người đặt ra câu hỏi rằng liệu quyền tác giả có phải là quyền sở hữu trí tuệ không? Sau đây, luật Việt An sẽ đưa ra các thông tin pháp lý để trả lời câu hỏi: Quyền tác giả có phải là quyền sở hữu trí tuệ không?
Quyền tác giả là gì?
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Ví dụ: Nhà văn Nguyễn Nhật Ánh là tác giả sáng tác ra tác phẩm “Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh”. Vì vậy, nhà văn Nguyễn Ngọc Ánh có quyền tác giả đối với tác phẩm này.
Quyền tác giả có phải là quyền sở hữu trí tuệ không?
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Như vậy, quyền tác giả cũng là quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật.
Phân biệt quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Giống nhau
Đều là quyền sở hữu trí tuệ;
Đều bảo hộ các đối tượng do chính tác giả, chủ sở hữu sáng tạo ra;
Bất cứ ai có hành vi xâm phạm quyền đều sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Khác nhau
Quyền tác giả
Quyền sở hữu công nghiệp
Đối tượng bảo hộ
Gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học
Gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Căn cứ phát sinh quyền
Phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký;
Đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
Đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Đăng ký bảo hộ
Tự động được bảo hộ, không bắt buộc đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
Đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại tự động được bảo hộ;
Đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý: bắt buộc phải đăng ký và được cấp Văn bằng bảo hộ thì mới được bảo hộ.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Văn bằng bảo hộ
Cục Bản quyền – Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Cục Sở hữu trí tuệ – Bộ Khoa học và Công nghệ
Nội dung quyền tác giả
Theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022, quyền tác giả gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Cụ thể:
Quyền nhân thân
Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản
Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản
Làm tác phẩm phái sinh;
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn, trừ quyền công bố tác phẩm;
Quyền tài sản có thời hạn bảo hộ như sau:
Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên;
Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình;
Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
Đối với các tác phẩm khác: thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
Lưu ý: Thời hạn bảo hộ này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Ví dụ nhà văn A mất năm 2020. Tiểu thuyết X do nhà văn A sáng tác sẽ có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và sẽ chấm dứt vào 24 giờ ngày 31 tháng 12 năm 2071 (năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết).
Quý khách hàng có thắc mắc và cần tư vấn về quyền tác giả có phải là quyền sở hữu trí tuệ không, xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.