1 |
Sức khỏe |
23.22% |
2 |
Dịch vụ kinh doanh |
16.24% |
3 |
Nông nghiệp |
16.09% |
4 |
Nghiên cứu và Công nghệ |
8.34% |
5 |
Quần áo |
7.15% |
6 |
Xây dựng |
6.88% |
7 |
Giải trí và Giáo dục |
6.46% |
8 |
Giao thông vận tải |
5.93% |
9 |
Thiết bị gia dụng |
5.47% |
10 |
Hóa chất |
4.22% |
Ngành sức khoẻ?
Nhóm ngành sức khỏe là lĩnh vực chuyên nghiên cứu về các bệnh lý, từ đó chẩn đoán, xây dựng phác đồ phòng và điều trị bệnh lý nhằm bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Ngoài ra, một khía cạnh khác có nhiệm vụ nghiên cứu, điều chế dược phẩm để chữa bệnh và nâng cao sức khỏe con người được gọi là Dược học.
Đây là ngành nghề liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và tính mạng con người nên luôn được chú trọng phát triển và đào tạo hiện nay.
- Nhóm 5. Các chế phẩm dược, thú y; Chế phẩm vệ sinh dùng cho mục đích y tế; Chất ăn kiêng dùng trong ngành y, thực phẩm cho em bé; Cao dán, vật liệu dùng để băng bó; Vật liệu để hàn răng và sáp nha khoa; Chất tẩy uế; Chất diệt động vật có hại; Chất diệt nấm, diệt cỏ.
- Nhóm 10. Thiết bị và dụng cụ phẫu thuật, y tế, nha khoa và thú y, chân, tay giả, mắt và răng giả; Dụng cụ chỉnh hình; Vật liệu khâu vết thương.
- Nhóm 44. Dịch vụ y tế;Dịch vụ thú y; Chăm sóc vệ sinh và sắc đẹp cho người hoặc động vật; Dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ làm vườn và dịch vụ lâm nghiệp.
Ngành dịch vụ kinh doanh?
Dịch vụ kinh doanh là các hoạt động mang lại lợi ích cho các công ty mà không cần cung cấp các sản phẩm vật chất. Các công ty dựa vào các dịch vụ này cho các mục đích tiếp thị, sản xuất, an toàn, chi phí và tiện lợi — đặc biệt là các công ty lớn hơn cần theo kịp nhu cầu công việc của họ. Nếu bạn chịu trách nhiệm cải thiện môi trường làm việc và quy trình kinh doanh của công ty mình, có thể hữu ích khi tìm hiểu về các loại dịch vụ kinh doanh hiện có khác nhau.
Dịch vụ kinh doanh đề cập đến các hoạt động giúp đỡ các tổ chức nhưng không nhất thiết tạo ra một hàng hóa vật chất. Điều này có nghĩa là giá trị của mỗi dịch vụ là vô hình. Khi một công ty cần thuê ngoài lao động có thể không thuộc chuyên môn hoặc năng lực của mình, thì công ty sẽ dựa vào các dịch vụ kinh doanh để cung cấp lao động đó. Dịch vụ kinh doanh cho phép một công ty tập trung vào các mục tiêu cụ thể của mình và thuê nhân viên nội bộ cho mục đích đó trong khi thuê các chuyên gia dịch vụ kinh doanh để hoàn thành các nhiệm vụ cần chuyên môn hoặc thiết bị đặc biệt.
- Nhóm 35. Quảng cáo; Quản lý kinh doanh; Quản lý giao dịch; Hoạt động văn phòng.
Ngành công nghệ?
Công nghệ (tiếng Anh: technology) là sự phát minh, sự thay đổi, việc sử dụng, và kiến thức về các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể đòi hỏi hàm lượng chất xám cao. Công nghệ ảnh hưởng đáng kể lên khả năng kiểm soát và thích nghi của con người cũng như của những động vật khác vào môi trường tự nhiên của mình. Nói một cách đơn giản, công nghệ là sự ứng dụng những phát minh khoa học vào những mục tiêu hoặc sản phẩm thực tiễn và cụ thể phục vụ đời sống con người, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp hoặc thương mại. Thuật ngữ công nghệ có thể được dùng theo nghĩa chung hay cho những lĩnh vực cụ thể, ví dụ như “công nghệ xây dựng”, “công nghệ thông tin”.
Trong tiếng Việt, các từ “khoa học”, “kỹ thuật”, và “công nghệ” đôi khi được dùng với nghĩa tương tự nhau hay được ghép lại với nhau (chẳng hạn “khoa học kỹ thuật”, “khoa học công nghệ”, và “kỹ thuật công nghệ”). Tuy vậy, công nghệ khác với khoa học và kỹ thuật. Khoa học là hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc, và cách vận hành của thế giới tự nhiên, được đúc kết thông qua việc quan sát, mô tả, đo đạc, thực nghiệm, phát triển lý thuyết bằng các phương pháp khoa học. Còn kỹ thuật là việc ứng dụng kiến thức khoa học để mang lại giá trị thực tiễn như việc thiết kế, chế tạo, và vận hành những công trình, máy móc, quy trình, và hệ thống một cách hiệu quả và kinh tế nhất.
Ngành nông nghiệp ?
Theo wikipedia: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.” Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Ngành quần áo?
Trang phục (còn được gọi là y phục, quần áo, hay đồ mặc) là những đồ vật được mặc trên cơ thể người. Thông thường, quần áo được làm từ vải hoặc vải dệt, nhưng theo thời gian, quần áo bắt đầu được làm từ da động vật và các loại vật liệu lát mảnh khác và các sản phẩm tự nhiên được tìm thấy trong môi trường, ghép lại với nhau. Mặc quần áo hầu hết chỉ dành cho con người và là một đặc điểm của tất cả các xã hội loài người. Số lượng và loại quần áo mặc phụ thuộc vào giới tính, kiểu cơ thể, các yếu tố xã hội và địa lý. Quần áo che thân, giày dép che chân, găng tay che tay, mũ và đồ đội đầu che đầu. Kính mắt và đồ trang sức thường không được coi là quần áo, nhưng đóng một vai trò quan trọng trong thời trang để làm phục trang.
Quần áo phục vụ nhiều mục đích như: bảo vệ khỏi thời tiết, bề mặt thô ráp, đá sắc nhọn, thực vật gây ửng mẩn, côn trùng cắn, bằng cách tạo nên một rào cản giữa da và môi trường. Quần áo có thể cách nhiệt và chống lại các điều kiện thời tiết lạnh hoặc nóng, và nó có thể tạo một hàng rào vệ sinh, chắn các vật liệu lây nhiễm và độc hại cách xa cơ thể. Nó có thể bảo vệ bàn chân khỏi chấn thương và khó chịu hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển trong các môi trường khác nhau. Quần áo cũng giúp bảo vệ khỏi bức xạ cực tím. Nó có thể được sử dụng để chống chói loá hoặc gia tăng thị lực trong những môi trường khắc nghiệt, chẳng hạn như mũ có vành. Quần áo được sử dụng để bảo vệ khỏi bị thương trong một số công việc và nghề nghiệp cụ thể, trong thể thao, và chiến tranh. Kèm với túi, thắt lưng hoặc vòng, quần áo có thể tạo cách để mang theo đồ vật trong khi không cần đến bàn tay.
Quần áo cũng có các vai trò xã hội quan trọng. Mặc quần áo là một chuẩn mực xã hội có thể thay đổi. Nó có thể ám chỉ sự đứng đắn. Không có quần áo trước mặt người khác có thể làm dấy lên sự xấu hổ. Ở nhiều nơi trên thế giới, việc không mặc quần áo nơi công cộng để lộ bộ phận sinh dục, ngực, hoặc mông có thể bị coi là hành vi phơi bày khiếm nhã. Việc che phủ vùng mu hoặc bộ phận sinh dục là mức tối thiểu thường thấy nhất giữa các nền văn hóa khác nhau bất kể khí hậu, ngụ ý rằng các quy ước xã hội là cơ sở của phong tục. Quần áo cũng có thể được sử dụng để thể hiện địa vị xã hội, sự giàu có, bản sắc nhóm, và nét cá tính.
Một số loại thiết bị bảo hộ cá nhân thì tương đương với quần áo, chẳng hạn như bộ quần áo buồng hơi, quần cao bồi, hoặc áo khoác trắng của bác sĩ; các loại quần áo khác cũng xuất hiện trong các công việc bảo dưỡng và làm sạch tương tự (găng tay đấm bốc vừa có chức năng là thiết bị bảo vệ và vừa là vũ khí sát thương, vì vậy khía cạnh làm trang bị sẽ bao trùm lên trên khía cạnh làm quần áo, tức găng tay). Các dạng thiết bị bảo hộ chuyên dụng hơn, chẳng hạn như tấm che mặt, được phân loại là các phụ kiện bảo vệ. Xét nghĩa rộng nhất, bộ đồ lặn hoặc bộ đồ vũ trụ bao bọc toàn thân là những bộ đồ che phủ cơ thể ôm thân, và giống một kiểu váy hơn là quần áo, đồng thời có đủ công nghệ cao để trở thành một công cụ hơn là một loại quần áo. Cách phân loại này sẽ tiếp tục trở nên tối nghĩa hơn, khi mà công nghệ có thể đeo mặc có thêm các thiết bị hỗ trợ trực tiếp vào chính mảnh vải; những cải tiến cho phép điều này là đồ điện tử tiêu thụ điện năng cực thấp và điện tử dẻo mềm.
Quần áo cũng kết hợp để trở thành một hệ thống vận chuyển cá nhân (giày trượt băng, giày patanh, quần túi hộp, các thiết bị sinh tồn ngoài trời khác, ban nhạc một người) hoặc một hệ thống che giấu (ảo thuật sân khấu, lớp đệm lót hoặc túi ẩn khi hoạt động gián điệp, bao súng để mang vác ẩn khuất, áo khoác chứa hàng buôn trên thị trường chợ đen—nơi mà quần áo thường được sử dụng để ngụy trang). Một phương thức ăn mặc phù hợp với mục đích hoạt động, cho dù là phù hợp phong cách hay chức năng, được gọi là một bộ trang phục hoặc một bộ quần áo
Ngành xây dựng?
Xây dựng là một quy trình thiết kế và thi công nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà ở. Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở chỗ sản xuất tạo một lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây dựng nhắm tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt. Tại những nước phát triển, ngành công nghiệp xây dựng đóng góp từ 6-9% Tổng sản phẩm nội địa. Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết kế, lập dự toán và thi công tới khi dự án hoàn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Mặc dù hoạt động này thường được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết hợp của rất nhiều nhân tố. Đầu tiên, một nhà quản lý dự án chịu trách nhiệm quản lý công việc chung, sau đó những nhà thầu, kỹ sư tư vấn thiết kế, kỹ sư thi công, kiến trúc sư, tư vấn giám sát… chịu trách nhiệm điều hành, thực hiện và giám sát hoạt động của dự án. Một dự án thành công đòi hỏi một kế hoạch xây dựng hiệu quả, bao gồm việc thiết kế và thi công đảm bảo phù hợp với địa điểm xây dựng và đúng với ngân sách đề ra trong dự toán; tổ chức thi công hợp lý, thuận tiện cho việc chuyên chở, lưu trữ vật liệu xây dựng; đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường, an toàn lao động; giảm thiểu những ảnh hưởng tới cộng đồng..
Ngành giải trí?
Ngành giải trí là ngành công nghiệp đặc biệt với các sản phẩm chủ yếu phục vụ mục đích thư giãn, thưởng thức nghệ thuật, vui chơi,… của con người. Đối tượng tạo ra các sản phẩm này không chỉ có những nghệ sĩ nổi tiếng như ca sĩ, diễn viên,… mà còn cả những người đứng đằng sau âm thầm hỗ trợ. Đó có thể là nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc, giám sát âm thanh, biên kịch,… Hiện nay, ngành công nghiệp giải trí Việt Nam được đánh giá là năng động, mới mẻ và nắm bắt nhanh nhạy với các xu hướng nghệ thuật, giải trí trên thế giới. Ngành giải trí nước ta có sự học hỏi sáng tạo chứ không dập khuôn từ các nước phát triển như ngành công nghiệp giải trí Hàn Quốc , Nhật Bản, US-UK,…
Ngành giáo dục?
Giáo dục học là ngành học trang bị kiến thức nền tảng về tâm lý giáo dục, quản lý giáo dục, giúp xây dựng và bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch, thiết kế, triển khai và đánh giá các hoạt động giáo dục, tư vấn, quản lý trường học, các cơ quan, cơ sở, trung tâm về giáo dục, các tổ chức phi chính phủ, đoàn thể xã hội có liên quan tới giáo dục…
Sinh viên theo học ngành này sẽ được trang bị những kiến thức từ cơ bản tới chuyên sâu về giáo dục với các hướng chuyên môn như: Tham vấn và công tác xã hội, giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục, đánh giá trong giáo dục, giảng dạy giáo dục học và các môn liên quan. Ngoài ra, chuyên ngành này còn được chia làm 04 nhóm chính như sau:
- Nhóm tham vấn học đường: chú trọng đào tạo sinh viên theo hướng kiến thức và kỹ năng trong việc tổ chức nghiên cứu, triển khai quá trình tham vấn học đường cho các đối tượng có nhu cầu trong trường học.
- Nhóm Đánh giá giáo dục: tập trung vào việc trang bị kiến thức và kỹ năng về đánh giá lớp học, người học, người dạy và chương trình học tập.
- Nhóm giảng dạy: hướng tới việc trang bị cho sinh viên các kiến thức và kỹ năng để nghiên cứu và giảng dạy các học phần về giáo dục học và môn liên quan.
Ngành giao thông vận tải?
Giao thông vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, cũng trực tiếp tạo ra giá trị và giá trị gia tăng trong quá trình thực hiện chức năng của mình. Giữ cho huyết mạch giao thông của đất nước luôn thông suốt là nhiệm vụ của ngành. Có 5 loại hình Giao thông vận tải cơ bản: Vận tải đường sắt, Vận tải đường bộ, Vận tải đường thủy, Vận tải hàng không, Vận tải bằng đường ống (đường ống vận chuyển nhiên liệu, nguyên liệu rời).
Ngành thiết bị gia dụng?
Thiết bị gia dụng hay Đồ gia dụng, hàng điện là tên gọi chỉ chung cho những vật dụng, mặt hàng, thiết bị được trang bị và sử dụng để phục vụ cho các tiện nghi, tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thường xuyên cho sinh hoạt hàng ngày đối với một gia đình, hộ gia đình. Thông thường thiết bị gia dụng được đề cập đến các thiết bị điện, điện lạnh gia dụng có công dụng phục vụ cho sinh hoạt và một số chức năng trong gia đình, chẳng hạn như nấu ăn hoặc làm lạnh, bảo quản thực phẩm, âm thanh, ánh sáng.
Ngành hoá chất?
Trong chất hóa học, hóa chất hay còn được gọi là chất hóa học, là một dạng của vật chất, có hợp chất cùng đặc tính hóa học không đổi. Chính vì vậy, không thể tách chúng ra thành các thành phần nhỏ hơn bằng những phương pháp vật lý khi không làm bẻ gãy các liên kết hóa học. Hóa chất có thể tồn tại ở các trạng thái khác nhau: khí, lỏng, rắn, plasma.
Hay cũng có thể hiểu theo một cách đơn giản khác, hóa chất là một dạng hợp chất, hỗn hợp chất hay đơn chất được con người khai thác hoặc chế tạo từ nguồn nguyên liệu tự nhiên hay nguyên liệu nhân tạo.
Các nhóm gồm: Phân bón và hợp chất nitơ, Hạt nhựa nguyên sinh và cao su tổng hợp, Chất tẩy rửa, Hóa chất cơ bản, Sơn và mực in, Thuốc bảo vệ thực vật, Sợi nhân tạo, Các sản phẩm hóa chất khác.
Các sản phẩm, dịch vụ này được liệt kê cụ thể trong 45 nhóm theo Thỏa ước Nice 10.
Nhóm Hàng hoá
Nhóm 1. Sản phẩm hoá học dùng cho công nghiệp, khoa học, nhiếp ảnh, cũng như nông nghiệp, nghề làm vườn và lâm nghiệp; Các loại nhựa nhân tạo dạng thô, chất dẻo dạng thô; Phân bón; Hợp chất chữa cháy; Chế phẩm dùng để tôi, ram và hàn kim loại; Chế phẩm để bảo quản thực phẩm; Chất để thuộc da; Chất dính dùng trong công nghiệp.
Nhóm 2. Thuốc màu, sơn, vecni; Chất chống rỉ và chất bảo quản gỗ; Thuốc nhuộm; Thuốc cắn màu; Nhựa tự nhiên dạng thô; Kim loại dạng lá và dạng bột dùng cho hoạ sĩ, người làm nghề trang trí, nghề in và nghệ sĩ.
Nhóm 3. Chất để tẩy trắng và các chất khác dùng để giặt; Chất để tẩy rửa, đánh bóng, tẩy dầu mỡ và mài mòn; Xà phòng; Nước hoa, tinh dầu, mỹ phẩm, nước xức tóc; Thuốc đánh răng.
Nhóm 4. Dầu và mỡ công nghiệp; Chất bôi trơn; Chất để thấm hút, làm ướt và làm dính bụi; Nhiên liệu (kể cả xăng dùng cho động cơ) và vật liệu cháy sáng; Nến, bấc dùng để thắp sáng.
Nhóm 5. Các chế phẩm dược, thú y; Chế phẩm vệ sinh dùng cho mục đích y tế; Chất ăn kiêng dùng trong ngành y, thực phẩm cho em bé; Cao dán, vật liệu dùng để băng bó; Vật liệu để hàn răng và sáp nha khoa; Chất tẩy uế; Chất diệt động vật có hại; Chất diệt nấm, diệt cỏ.
Nhóm 6. Kim loại thường và hợp kim của chúng; Vật liệu xây dựng bằng kim loại; Cấu kiện bằng kim loại vận chuyển được; Vật liệu bằng kim loại dùng cho đường sắt; Cáp và dây kim loại thường không dùng để dẫn điện; Hàng ngũ kim và các vật dụng nhỏ làm bằng sắt; Ống dẫn và ống bằng kim loại; Két sắt an toàn; Sản phẩm kim loại thường không xếp trong các nhóm khác; Quặng kim loại.
Nhóm 7. Máy và máy công cụ ; Ðộng cơ và đầu máy (trừ loại động cơ dùng cho các phương tiện giao thông trên bộ); Các bộ phận ghép nối và truyền động (không dùng cho các phương tiện giao thông trên bộ); Nông cụ (không thao tác thủ công); Máy ấp trứng.
Nhóm 8. Công cụ và dụng cụ cầm tay thao tác thủ công; Dao, kéo, thìa và dĩa; Vũ khí lạnh; Dao cạo.
Nhóm 9. Thiết bị và dụng cụ khoa học, hàng hải, trắc địa, nhiếp ảnh, điện ảnh, quang học, cân, đo, báo hiệu, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, cấp cứu và giảng dạy, thiết bị và dụng cụ dùng để truyền dẫn, chuyển mạch, biến đổi, tích, điều chỉnh hoặc điều khiển năng lượng điện; Thiết bị ghi, truyền và tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh; Vật mang dữ liệu từ tính, đĩa ghi; Máy bán hàng tự động và các cơ cấu dùng cho các thiết bị làm việc khi bỏ vào đó xu hay thẻ; Máy tính tiền, máy tính, thiết bị xử lý dữ liệu và máy điện toán; Thiết bị dập lửa.
Nhóm 10. Thiết bị và dụng cụ phẫu thuật, y tế, nha khoa và thú y, chân, tay giả, mắt và răng giả; Dụng cụ chỉnh hình; Vật liệu khâu vết thương.
Nhóm 11. Thiết bị để chiếu sáng, sưởi nóng, sinh hơi nước, nấu nướng, làm lạnh, sấy khô, thông gió, cấp nước và mục đích vệ sinh.
Nhóm 12. Xe cộ; Phương tiện giao thông trên bộ, trên không hoặc dưới nước.
Nhóm 13. Vũ khí cháy nổ; Đạn dược và đầu đạn; Chất nổ; Pháo hoa.
Nhóm 14. Kim loại quý và các hợp kim của chúng, các hàng hoá làm từ các kim loại này hoặc bọc bằng kim loại này mà không được xếp ở các nhóm khác; Ðồ trang sức, đồ kim hoàn, đá quý; Ðồng hồ và dụng cụ đo thời gian.
Nhóm 15. Dụng cụ âm nhạc.
Nhóm 16. Giấy, các tông và hàng hoá làm bằng các vật liệu này không được xếp trong các nhóm khác; Ấn phẩm; Vật liệu để đóng sách; Ảnh chụp; Văn phòng phẩm; Keo dán dùng cho văn phòng hoặc dùng cho gia đình; Vật liệu dùng cho các nghệ sĩ; Bút lông ; Máy chữ và đồ dùng văn phòng (không kể đồ đạc bằng gỗ); Ðồ dùng để hướng dẫn và giảng dạy (không kể máy móc dùng cho mục đích này); Vật liệu bằng chất dẻo để bao gói (không được xếp ở các nhóm khác); Chữ in; Bản in đúc (clisê).
Nhóm 17. Cao su, nhựa pec-ca, gôm, amiang, mi-ca và các sản phẩm làm từ các loại vật liệu này và không được xếp ở các nhóm khác; Bán thành phẩm bằng chất dẻo sử dụng trong sản xuất; Vật liệu để bao gói, bịt kín, cách ly; Ống mềm phi kim loại.
Nhóm 18. Da và giả da, sản phẩm bằng các vật liệu kể trên và không được xếp ở các nhóm khác; Da động vật; da sống; Rương, hòm, va li và túi du lịch; Ô, lọng và gậy chống; Roi ngựa và yên cương.
Nhóm 19. Vật liệu xây dựng phi kim loại; Ống cứng phi kim loại dùng cho xây dựng; Asphan, hắc ín, bitum; Các công trình, cấu kiện phi kim loại vận chuyển được; Ðài kỷ niệm phi kim loại.
Nhóm 20. Ðồ đạc (bàn, ghế, giường, tủ, giá, kệ,v.v…), gương, khung ảnh; Sản phẩm (chưa xếp vào các nhóm khác) bằng gỗ, li-e, lau, sậy, cói, liễu, sừng, xương, ngà voi, râu cá voi, vẩy, hổ phách, xà cừ, bọt biển, thế phẩm của các vật liệu này, hoặc làm bằng chất dẻo.
Nhóm 21. Dụng cụ và đồ chứa dùng cho gia đình hoặc bếp núc ; Lược và bọt biển; Bàn chải (không kể bút lông); Vật liệu dùng làm bàn chải; Ðồ lau dọn; Sợi thép rối; Thuỷ tinh thô hoặc bán thành phẩm (trừ kính dùng trong xây dựng); Ðồ thuỷ tinh, sành, sứ không xếp vào các nhóm khác.
Nhóm 22. Dây, dây thừng, lưới, lều (trại), vải bạt, vải nhựa (vải dầu), buồm, bao đựng, và túi (không xếp vào các nhóm khác); Vật liệu để đệm (lót) và nhồi (trừ cao su hoặc chất dẻo); Vật liệu sợi dệt dạng thô.
Nhóm 23. Các loại sợi dùng để dệt.
Nhóm 24. Vải và hàng dệt không xếp vào các nhóm khác; Khăn trải bàn và trải giường.
Nhóm 25. Quần áo, đồ đi chân, đồ đội đầu.
Nhóm 26. Ðăng ten và đồ thêu, ruy băng và dải; Khuy, khuy bấm, khuy móc, kim khâu và kim băng; Hoa nhân tạo.
Nhóm 27. Thảm, chiếu, thảm chùi chân, vải sơn và các vật liệu trải sàn khác, giấy dán tường (trừ loại làm bằng hàng dệt).
Nhóm 28. Trò chơi, đồ chơi; Dụng cụ thể dục thể thao không xếp trong các nhóm khác; Ðồ trang hoàng cây noel.
Nhóm 29. Thịt, cá, gia cầm và thú săn; Chất chiết ra từ thịt; Rau, quả được bảo quản, phơi khô hoặc nấu chín; Nước quả nấu đông, mứt, mứt quả; Trứng, sữa và các sản phẩm làm từ sữa; Dầu thực vật và mỡ ăn.
Nhóm 30. Cà phê, chè, ca cao, đường, gạo, bột sắn, bột cọ, chất thay thế cà phê; Bột và sản phẩm làm từ bột ngũ cốc, bánh mì, bánh, kẹo, kem ăn; Mật ong, nước mật đường; Men, bột nở; Muối, tương hạt cải; Dấm và nước xốt (gia vị); Gia vị; Kem lạnh.
Nhóm 31.Sản phẩm và hạt của nông nghiệp, nghề làm vườn và lâm nghiệp không xếp vào các nhóm khác; Ðộng vật sống; Rau và quả tươi; Hạt giống, cây và hoa tươi; Thức ăn cho động vật, mạch nha.
Nhóm 32. Bia; Nước khoáng, nước ga và các loại đồ uống không có cồn; Ðồ uống hoa quả và nước ép hoa quả; Xi-rô và các chế phẩm khác để làm đồ uống
Nhóm 33. Ðồ uống có cồn (trừ bia).
Nhóm 34. Thuốc lá; Vật dụng cho người hút thuốc; Diêm.
Nhóm dịch vụ đăng ký nhãn hiệu
Nhóm 35. Quảng cáo; Quản lý kinh doanh; Quản lý giao dịch; Hoạt động văn phòng.
Nhóm 36. Bảo hiểm; Tài chính;Tiền tệ; Bất động sản.
Nhóm 37. Xây dựng; Sửa chữa; Lắp đặt.
Nhóm 38.Viễn thông.
Nhóm 39. Vận tải; Ðóng gói và lưu giữ hàng hoá; Du lịch.
Nhóm 40. Xử lý vật liệu.
Nhóm 41.Giáo dục; Ðào tạo; Giải trí; Tổ chức các hoạt động thể thao và văn hoá.
Nhóm 42.Các dịch vụ khoa học và công nghệ và nghiên cứu, thiết kế có liên quan đến chúng; Các dịch vụ nghiên cứu và phân tích công nghiệp; Thiết kế và phát triển phần cứng và phần mềm máy tính;
Nhóm 43. Dịch vụ cung cấp thực phẩm và đồ uống; Chỗ ở tạm thời.
Nhóm 44. Dịch vụ y tế;Dịch vụ thú y; Chăm sóc vệ sinh và sắc đẹp cho người hoặc động vật; Dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ làm vườn và dịch vụ lâm nghiệp.
Nhóm 45. Dịch vụ pháp lý; Dịch vụ an ninh nhằm bảo vệ người và tài sản; Các dịch vụ cá nhân và xã hội được cung cấp bởi người khác phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân;
Từ khoá liên quan đến đăng ký nhãn hiệu:
Tra cứu đăng ký nhãn hiệu, tờ khai đăng ký nhãn hiệu, lệ phí đăng ký nhãn hiệu, iplib nhãn hiệu, nhãn hiệu và thương hiệu, cục sở hữu trí tuệ,
đăng ký bản quyền thương hiệu ở đâu, luật sở hữu trí tuệ, đăng ký nhãn hiệu. Tel: 0961675566.