Mặc dù quyền tác giả tự động xác lập mà không phải thực hiện đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể xác lập quyền như các đối tương của quyền sở hữu trí tuệ khác là: nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,..Tuy nhiên, trong thời đại AI hiện nay để có căn cứ cụ thể chứng minh thời điểm phát sinh quyền thì chủ sở hữu đối với tác phẩm tác giả nên thực hiện đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm của mình. Đồng thời, tác giả cũng để phòng khi có những tranh chấp xảy ra sẽ có cơ sở pháp lý vững chắc để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.
Căn cứ phát sinh quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu tác phẩm và được tự động hình thành từ thời điểm tác phẩm được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định, bất kể tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022) quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm đó được ra đời và đã được lưu lại dưới bất kỳ hình thức, phương tiện, ngôn ngữ nào, không phụ thuộc việc công bố hay đăng ký quyền tác giả.
Như vậy, khác với nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp thì quyền tác giả được xác lập tự động, không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục đăng ký nào mà ngay khi tác phẩm được sáng tạo, ra đời và tồn tại dưới hình thức có thể nhận biết được thì quyền tác giả cũng đồng thời phát sinh luôn từ thời điểm đó.
Điều kiện tác phẩm được xác lập quyền tác giả
Là thành quả của hoạt động sáng tạo tinh thần;
Có tính định hình (được thể hiện dưới một hình thức nhất định);
Có tính sáng tạo (nguyên gốc).
Lý do cần đăng ký quyền tác giả
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Mặc dù không bắt buộc nhưng đăng ký quyền tác giả giúp xác nhận quyền sở hữu đối với tác phẩm sáng tạo, như một sự tuyên bố về quyền sở hữu hợp pháp đối với tác phẩm, đồng thời bảo vệ tác phẩm khỏi việc bị sao chép hoặc sử dụng trái phép.
Tạo cơ sở pháp lý vững chắc: Khi có tranh chấp về quyền tác giả, Giấy chứng nhận quyền tác giả sẽ là bằng chứng rõ ràng nhất để bảo vệ quyền lợi của tác giả trước tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền.
Tăng cường giá trị thương mại của tác phẩm: Đăng ký quyền tác giả giúp tác phẩm có giá trị pháp lý rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thương mại hóa quyền tác giả. Điều này giúp tăng cường giá trị kinh tế của tác phẩm trong các giao dịch thương mại.
Chống lại việc xâm phạm bản quyền: Khi đăng ký quyền tác giả, tác phẩm sẽ được công nhận và có khả năng bảo vệ trong trường hợp có hành vi xâm phạm. Việc chứng minh quyền sở hữu sẽ dễ dàng hơn khi có đăng ký.
Đảm bảo quyền sử dụng độc quyền: Người sáng tạo có quyền quyết định cách thức và thời gian sử dụng tác phẩm của mình, được sử dụng khi góp vốn, định giá tài sản của công ty trong trường hợp cổ phần hóa, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
Thúc đẩy sự phát triển sáng tạo: Đăng ký quyền tác giả không chỉ bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn tạo động lực cho những người sáng tạo, khuyến khích họ đóng góp thêm nhiều tác phẩm mới, nâng cao giá trị sáng tạo trong xã hội.
Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả
Theo Khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 38, 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, khách hàng cần chuẩn bị các tài liệu sau để hoàn thiện Hồ sơ đăng ký quyền tác giả:
Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2023/QĐ-BVHTT).
Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả (bao gồm cả bản điện tử);
01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả, 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
Đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.
Với tác phẩm viết: 02 quyển trên giấy A4 có đánh số trang và chữ ký của tác giả vào từng trang hoặc dấu giáp lai công ty;
Với chương trình máy tính: 02 bản in mã nguồn + giao diện phần mềm trên giấy A4 + 02 đĩa CD có nội dung mã nguồn và giao diện trên đó;
Đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: 02 bản in trên giấy A4 tác phẩm có chữ ký hoặc dấu của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
Đối với tác phẩm âm nhạc: 02 bản in phần nhạc + lời hoặc bản ghi âm (thu âm) trong trường hợp đã ghi âm;
Đối với tác phẩm kiến trúc: 02 bản vẽ trên giấy A3
Giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.
Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn (là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền);
Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
CCCD của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm (Bản sao chứng thực);
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty (Bản sao chứng thực) trong trường hợp chủ sở hữu là công ty.
Lưu ý:
Tất cả các tài liệu nộp kèm đơn đăng ký quyền tác giả phải được làm bằng tiếng Việt. Trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng/chứng thực. Các tài liệu gửi kèm hồ sơ nếu là bản sao phải có công chứng, chứng thực.
Văn bản ủy quyền phải ghi cụ thể thông tin liên hệ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền; tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; phạm vi ủy quyền; thời hạn ủy quyền. Trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả
Khi sử dụng dịch vụ của Luật Việt An, thủ tục đăng ký quyền tác giả sẽ được thực hiện cho khách hàng theo các bước sau:
Bước 1: Xác định loại hình tác phẩm đăng ký
Sau khi hoàn thiện tác phẩm, nếu tác phẩm có đủ căn cứ đăng ký quyền tác giả và tác phẩm thuộc đối tượng được bảo hộ, chủ sở hữu, tác giả thực hiện xác định thể loại tác phẩm dự định đăng ký bản quyền.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền tác giả
Sau khi xác định được loại hình tác phẩm dự định đăng ký bản quyền, chủ sở hữu, tác giả tác phẩm tiến hành chuẩn bị hồ sơ đăng ký theo quy định.
Bước 3: Nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký quyền tác giả
Theo quy định tại Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho Cục Bản Quyền tác giả tại các địa chỉ sau:
Cục Bản quyền tác giả (Phòng Thông tin Quyền tác giả): Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội. Số điện thoại: 024 3823 6908.
Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh. Số điện thoại: 028.39 308 086.
Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Số điện thoại: 0236.3 606 967.
Bước 4: Cục Bản quyền tác giả thẩm định và cấp Giấy chứng nhận
Cục Bản quyền tác giả rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Tổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
Lệ phí đăng ký bản quyền tác giả
Căn cứ theo Thông tư 211/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016, mức lệ phí nhà nước chủ sở hữu, tác giả đăng ký bản quyền cần nộp như sau:
Đối với tác phẩm viết: tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác, tác phẩm báo chí, tác phẩm âm nhạc, tác phẩm nhiếp ảnh thì mức lệ phí là: 100.000 đồng/hồ sơ đăng ký.
Đối với tác phẩm tác phẩm kiến trúc; bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học thì mức lệ phí là: 300.000 đồng/hồ sơ đăng ký.
Đối với tác phẩm tác phẩm tạo hình, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng thì mức lệ phí là: 400.000 đồng/hồ sơ đăng ký.
Đối với tác phẩm tác phẩm phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa thì mức lệ phí là: 500.000 đồng/hồ sơ đăng ký.
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính thì mức lệ phí là: 600.000 đồng/hồ sơ đăng ký.
Lưu ý các điều kiện để không bị từ chối Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Điều kiện tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
Tác giả phải là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả.
Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.
Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật SHTT
Điều kiện tác phẩm được bảo hộ
Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc loại hình, đối tượng quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ như đã phân tích và không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Tin tức thời sự thuần túy đưa tin.
Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Điều kiện về thành phần hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả
Thành phần hồ sơ đăng ký hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ và các điều 39, 40 và 41 của Nghị định 17/2023/NĐ-CP như đã phân tích.
Đồng thời, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, tổ chức, cá nhân cần kịp thời sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo.
Theo Khoản 2 Điều 49 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, các tác phẩm đăng ký thuộc các trường hợp trên sẽ bị từ chối cấp Giấy chứng nhận, vì vậy, quý khách hàng cần lưu ý các điều kiện trên.
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ bản quyền
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ theo quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
Tác phẩm viết, bài giảng, báo chí
Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
Tác phẩm báo chí;
Tác phẩm âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, dân gian
Tác phẩm âm nhạc;
Tác phẩm sân khấu;
Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự;
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh, kiến trúc
Tác phẩm mỹ thuật; mỹ thuật ứng dụng;
Tác phẩm nhiếp ảnh;
Tác phẩm kiến trúc;
Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ;
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Căn cứ điều 8 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, tác phẩm không thuộc đối tượng được bảo hộ và đăng ký quyền tác giả trong các trường hợp:
Tin tức thời sự thuần túy đưa tin là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, tin vặt, số liệu sự thật, chỉ mang tính chất đưa tin, không có tính sáng tạo.
Văn bản hành chính bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu quy định:
Quy trình là trình tự phải tuân theo để tiến hành công việc;
Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất;
Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội;
Khái niệm là ý nghĩ phản ánh ở dạng khái quát các sự vật và hiện tượng của hiện thực và những mối liên hệ giữa chúng;
Nguyên lý là định luật cơ bản có tính chất tổng quát, chi phối một loạt hiện tượng, là những ý tưởng hoặc lý thuyết ban đầu quan trọng và được coi là xuất phát điểm cho việc xây dựng những lý thuyết khác.
Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và thời hạn bảo hộ
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Về thời hạn bảo hộ quyền tác giả, theo Điều 27 Luật SHTT, quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn, trừ quyền nhân thân công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản có thời hạn bảo hộ như sau:
Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh: 70 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên;
Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình: thời hạn bảo hộ là 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình;
Tác phẩm không thuộc loại hình trên: Thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 70 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
Lưu ý thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Ví dụ về quyền tác giả đã được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả số 1467/2022/QTG ngày 11/3/2022 của Cục Bản Quyền tác giả:
Cấp cho chủ sở hữu: Văn phòng Công chứng Nguyễn Huệ, số 165 Giảng Võ – Cát Linh – Đống Đa – Hà Nội, số ĐKKD: 4370/QĐ-UBND ngày 3/10/2012
Tác giả: Hà Sĩ Mạnh, quốc tịch Việt Nam
Tác phẩm: Tính phi công chúng
Loại hình: Chương trình máy tính (Không bao gồm dữ liệu).
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về đăng ký bản quyền tác giả. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!