Tai nạn lao động gây ra những tổn thất lớn cho sức khỏe, tính mạng của người lao động và uy tín của người sử dụng lao động. Trong những năm qua, nhà nước ta đang ngày càng hoàn thiện chính sách, chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động. Tuy nhiên, vì không am hiểu rõ các quy định pháp luật nên nhiều doanh nghiệp cũng như người lao động chưa thực hiện đúng chế độ tai nạn lao động. Sau đây, Luật Việt An xin đưa ra bài viết về trách nhiệm của công ty khi có tai nạn lao động để giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Công ty phải chịu trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 40, Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, công ty phải chịu trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động khi có các điều kiện sau:
Người lao động bị tai nạn thuộc trường hợp:
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn
Người lao động bị tai nạn không thuộc các nguyên nhân sau:
Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của công ty đối với người lao động khi có tai nạn lao động
Tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu điều trị
Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ đưa người lao động đi sơ cứu, cấp cứu kịp thời và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động.
Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định
Nếu người lao động tham gia bảo hiểm y tế: Công ty thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả.
Nếu người lao động không tham gia bảo hiểm y tế: Công ty thanh toán toàn bộ chi phí y tế.
Trả tiền lương cho người lao động
Trong thời gian người lao động nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động, công ty phải trả đủ tiền lương cho người lao động theo hợp đồng lao động.
Trả tiền bồi thường cho người lao động
Công ty phải trả tiền bồi thường cho người lao động khi người lao động bị tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết.
Mức bồi thường được xác định như sau:
Suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động: Mức bồi thường không thấp hơn 1,5 tháng tiền lương;
Suy giảm từ 11% đến 80% khả năng lao động: Mức bồi thường = 1,5 + {(mức % suy giảm khả năng lao động – 10) ´ 0,4} (tháng tiền lương);
Suy giảm từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết: Mức bồi thường không thấp hơn 30 tháng tiền lương.
Trả trợ cấp tai nạn lao động
Công ty phải trả trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động khi nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết
Mức trợ cấp được xác định như sau:
Suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động: Mức trợ cấp không thấp hơn 0,6 tháng tiền lương;
Suy giảm từ 11% đến 80% khả năng lao động: Mức trợ cấp = Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên ´ 0,4;
Suy giảm từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết: Mức trợ cấp không thấp hơn 12 tháng tiền lương.
Giới thiệu người lao động đi giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động
Công ty có nghĩa vụ trả phí khám giám định đối với trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5%.
Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động đúng thời hạn
Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp:
Thời hạn ban hành quyết định bồi thường, trợ cấp: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặckể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
Thời hạn thanh toán tiền bồi thường, trợ cấp: 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp;
Công ty có trách nhiệm lập hồ sơ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động, gồm:
Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động;
Biên bản giám định y khoa hoặc biên bản xác định người lao động bị chết hoặc tuyên bố chết của tòa án;
Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động – theo mẫu phụ lục II – Mẫu quyết định bồi thường (trợ cấp) tai nạn lao động kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH.
Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về – theo mẫu phụ lục IV – Mẫu văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH.
Lập hồ sơ hưởng bảo hiểm về tai nạn lao động cho người lao động
Sổ bảo hiểm xã hội;
Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú;
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;
Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu Mẫu số 05A-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (sửa đổi bổ sung mới nhất năm 2024).
Khi xảy ra tai nạn lao động công ty phải thực hiện các công việc gì?
Nhanh chóng đưa ra biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra
Trường hợp vụ tai nạn làm chết người hoặc bị thương nặng phải khai báo ngay cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn, công an cấp huyện.
Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Mở buổi họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.
Niêm yết công khai, đầy đủ thông tin đối với biên bản điều tra tai nạn lao động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Những lưu ý về việc chi trả các khoản tiền cho người lao động trong các trường hợp đặc thù
Công ty có được cộng dồn trợ cấp tai nạn lao động để trả cho người lao động hay không?
Về nguyên tắc, tai nạn lao động xảy ra lần nào công ty phải thực hiện trợ cấp lần đó, không được cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
Nếu người lao động không tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chi phí y tế, trợ cấp tai nạn lao động do ai chi trả?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, nếu người lao động không tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chi phí y tế, trợ cấp tai nạn lao động do công ty chi trả:
Nếu người lao động không tham gia bảo hiểm y tế: Công ty phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho họ.
Nếu người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Công ty phải trả khoản trợ cấp thay cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trên đây là các quy định hiện hành về trách nhiệm của công ty khi có tai nạn lao động. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết các thông tin về tai nạn lao động xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!