Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Trong một số trường hợp, người lao động có hành vi vi phạm các quy định của doanh nghiệp, dẫn đến việc cần phải áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật lao động. Vậy trình tự thực hiện xử lý kỷ luật lao động được tiến hành như thế nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn và giải đáp thắc cho quý khách hàng.
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động hiện nay
Theo Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019, các hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm:
Khiển trách.
Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
Cách chức.
Sa thải.
Trong đó, sa thải là hình thức kỷ luật lao động cao nhất, nhằm loại bỏ ra khỏi tập thể người lao động những người lao động không có ý thức kỷ luật, vi phạm nghiêm trọng trật tự doanh nghiệp. Đây cũng là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động.
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019:
Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Các thành phần tham gia xử lý kỷ luật lao động
Việc xử lý kỷ luật lao động phải có sự tham gia của các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động:
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
Người lao động phải có mặt, trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật
Luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa (nếu có)
Trình tự thực hiện xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động và Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể gồm các bước:
Bước 1: Lập biên bản vi phạm
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm: Người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra: Thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2: Thông báo họp xử lý kỷ luật lao động
Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp, bao gồm các nội dung:
Nội dung cuộc họp
Thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động,
Họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động,
Hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động
Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
Bước 3: Tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động
Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo.
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
Bước 4: Lập biên bản cuộc họp
Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp
Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Bước 5: Ban hành quyết định và thông báo
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định theo quy định.
Một số lưu ý khi tiến hành các trình tự thực hiện xử lý kỷ luật lao động
Về thẩm quyền xử lý
Theo điểm i Khoản 2 Điều 118 Bộ luật lao động 2019 và điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
Về thời hiệu xử lý
Đây là khoảng thời gian mà người sử dụng lao động tiến hành các thủ tục và ban hành quyết định xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi vi phạm. Theo Điều 123 Bộ luật lao động 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
Khi hết thời gian quy định đối với các đối tượng không được xử lý kỷ luật lao động, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động
Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
Đang bị tạm giữ, tạm giam;
Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động;
Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoài ra, khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Xử lý kỷ luật lao động không đúng trình tự, thủ tục thì bị phạt như thế nào?
Hình thức xử phạt chính
Theo điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với người sử dụng lao động như sau:
“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;..”
Như vậy, nếu công ty xử phạt không đúng theo trình tự, thủ tục quy định thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân).
Biện pháp khắc phục hậu quả
Theo điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc hậu quả: Buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc trong trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải không đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về trình tự thực hiện xử lý kỷ luật lao động. Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!