Các trường hợp không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau
Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.
Doanh nghiệp được tiếp tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi
Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.
Thủ tục thực hiện tình trạng doanh nghiệp “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”
Bước 1: Nộp hồ sơ khôi phục mã số doanh ngiệp
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số doanh ngiệp (Mẫu 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC).
Bước 2: Nộp các hồ sơ kê khai còn thiếu, số tiền còn nợ (nếu có), cơ quan thuế xác minh trụ sở
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số doanh ngiệp:
Cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ kê khai còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền chậm nộp (nếu có); thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm;
Cơ quan thuế xuống trụ sở để xác minh và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của NNT (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản);
NNT phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định Pháp luật.
Bước 3. Lấy kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày NNT chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ, cơ quan thuế:
Lập Thông báo khôi phục mã số doanh ngiệp mẫu 19/TB-ĐKT (mẫu ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC), gửi NNT chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
In lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh ngiệp /Thông báo mã số doanh ngiệp cho NNT trong trường hợp NNT đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số doanh ngiệp.