Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau, có thể nhìn thấy được, thể hiện dưới dạng từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Còn tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Nhãn hiệu nếu muốn được bảo hộ thì cần thực hiện thủ tục đăng ký và được cục SHTT chấp thuận cấp văn bang. Tuy nhiên, tên thương mại có thể tự động được bảo hộ (nếu đáp ứng các tiêu chí đã được luật quy định) mà không cần làm thủ tục đăng ký (khoản 3 điều 6 Nghị định 103/2006) “Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.”
Về chức năng: tên thương mại dùng để phân biệt các chủ thể kinh doanh với nhau; còn nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác và không vi phạm các quy định về các trường hợp nhãn hiệu không được bảo hộ và nhãn hiệu không có khả năng phân biệt theo quy định.
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Cụ thể tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Thời hạn bảo hộ: tên thương mại hiện tại không có thời gian bảo hộ, còn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Phạm vi bảo hộ: Tên thương mại có phạm vi bảo hộ trong lĩnh vực và khu vực kinh doanh còn nhãn hiệu được bảo hộ theo pháp vi lãnh thổ quốc gia mà chủ đơn đăng ký.