Các bước nhận bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026

Bảo hiểm thất nghiệp là loại hình bảo hiểm bắt buộc do Nhà nước tổ chức mà người lao động, người sử dụng lao động tham gia để hỗ trợ duy trì việc làm, đào tạo, tư vấn, giới thiệu việc làm và bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Từ ngày 01/01/2026, Luật Việc làm năm 2025 sẽ chính thức có hiệu lực và thay thế Luật Việc làm năm 2013. Vậy, các bước nhận bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026 được quy định như thế nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn chi tiết về nội dung này cho quý khách hàng tham khảo.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026

Căn cứ tại Điều 38 Luật Việc làm 2025 thì điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/1/2026 được quy định như sau:

  • Chấm dứt hợp đồng: Chấm dứt hợp động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.
  • Thời gian đóng BHTN: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Thời gian nộp hồ sơ hưởng BHTN: Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.
  • Chưa tìm được việc làm: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù oặc ra nước ngoài định cư hoặc chết.

Theo quy định mới này, sẽ không được hưởng trợ cấp khi đủ điều kiện hưởng lương hưu. Trước đây, Luật Việc làm năm 2013 chỉ quy định người “đã hưởng lương hưu” thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này đã tạo ra một “kẽ hở”, cho phép những người đủ điều kiện nghỉ hưu nhưng chưa nộp hồ sơ vẫn có thể nộp đơn hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một thời gian ngắn. Luật Việc làm 2025 đã khắc phục vấn đề này khi quy định rõ: người lao động chấm dứt hợp đồng lao động khi “đủ điều kiện hưởng lương hưu” thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, thay vì căn cứ vào việc “đã hưởng lương hưu” hay chưa, quy định mới sẽ xét đến việc người lao động đã đủ điều kiện để nghỉ hưu dù họ đã làm thủ tục hay chưa. Thay đổi này đảm bảo quỹ BHTN được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, ngăn chặn việc lạm dụng chính sách và tạo sự công bằng cho tất cả người tham gia.

Các bước nhận bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026

Căn cứ theo Điều 38 và Điều 39 Luật Việc làm 2025, các bước nhận bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026 bao gồm:

Các bước nhận bảo hiểm thất nghiệp

Các bước nhận bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hiện nay, chưa có Nghị định mới hướng dẫn Luật Việc làm 2025 nên hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn thực hiện theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, bao gồm:

(1) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH:

(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
  • Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
  • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

(3) Sổ bảo hiểm xã hội

  • Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
  • Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Lưu ý:

Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

  • Sở Nội vụ hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
  • Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
  • Sở Tài chính gửi văn bản trả lời cho Sở Nội vụ và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Nội vụ hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 31 Luật Việc làm 2025 thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

Bước 2. Nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm công

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc, người lao động phải nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp:

  • Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
  • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
  • Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Bước 3: Trung tâm dịch vụ việc làm giải quyết hồ sơ

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Nội vụ quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Bước 4. Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

Trước đây, theo Luật Việc làm năm 2013, sau khi người lao động nộp hồ sơ hợp lệ, họ phải chờ 15 ngày làm việc để được xác định là chưa có việc làm và bắt đầu được hưởng trợ cấp (tức là thời điểm hưởng là ngày làm việc thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ). Luật Việc làm năm 2025 (theo khoản 3 Điều 39) đã giảm thời gian này xuống còn 10 ngày làm việc, theo đó: “Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.” Việc rút ngắn 5 ngày làm việc này không chỉ giúp người lao động nhận trợ cấp sớm hơn, mà còn thể hiện sự cải cách hành chính mạnh mẽ trong lĩnh vực BHTN.

  • Trong trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp, theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế.
  • Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Bước 5. Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng

Theo Điều 40 Luật Việc làm 2025 yêu cầu người lao động phải có trách nhiệm thông báo về việc tìm kiếm việc làm như sau: Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026

Mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026

Mức hưởng

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Từ 01/01/2026, mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được thực hiện theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP.

Ví dụ: Người lao động C làm việc tại Vùng 2, bình quân 6 tháng lương đóng BHTN gần nhất trước khi nghỉ việc là 50.000.000 đồng/tháng.

Mức hưởng: 60% × 50.000.000 = 30.000.000 đồng/tháng. Mức trần tại Vùng 2 theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP: 5 × 4.730.000 = 23.650.000 đồng/tháng.

Vì mức tính vượt trần, C chỉ được hưởng tối đa 23.650.000 đồng/tháng.

Thời gian hưởng

Theo Điều 39 Luật Việc làm năm 2025, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

  • Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;
  • Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng.

Ví dụ: Người lao động C đóng BHTN được 15 năm. Khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, C sẽ được hưởng trợ cấp như sau: 3 năm đầu: hưởng 03 tháng; 12 năm còn lại được hưởng 12 tháng. Tổng là 15 tháng trợ cấp thất nghiệp, vượt mức tối đa nên chỉ được hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là tư vấn về các bước nhận bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2026. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn về chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!

Tư vấn pháp lý trực tuyến

Để lại thông tin liên hệ của bạn. Luật Việt An sẽ liên hệ lại trong thời gian nhanh nhất!

    Mục lục

    Bài viết liên quan

    Mục lục
    Ẩn

      Dịch vụ kế toán thuế

      Dịch vụ kế toán thuế

      Văn bản pháp luật

      Văn bản pháp luật

      Tư vấn pháp luật

      Tư vấn luật

      LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

      Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
      Tư vấn doanh nghiệp
      Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
      Tư vấn sở hữu trí tuệ
      Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
      Tư vấn đầu tư
      TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC
      Hotline: 09 61 37 18 18

      (Whatsapp, Zalo, Viber)
      hanoi@vietanlaw.vn

      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ Zalo 0961371818
      Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
      Dịch vụ kế toán thuế
      Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
      Tư vấn giấy phép
      Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
      Tư vấn hợp đồng
      TỔNG ĐÀI PHÍA NAM
      Hotline: 09 61 57 18 18

      (Whatsapp, Zalo, Viber)
      hcm@vietanlaw.vn

      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ Zalo 0961571818
      Liên hệ tư vấn
      Cảnh báo lừa đảo
      CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
      Zalo
      Zalo - Luật Việt An
      Facebook - Luật Việt An