Singapore, với vị trí chiến lược ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, không chỉ là một trung tâm tài chính toàn cầu mà còn là điểm đến lý tưởng cho những ai muốn mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế. Việc tham gia vào thị trường này không chỉ giúp các nhà đầu tư tiếp cận với một nền kinh tế năng động mà còn tạo ra cơ hội phát triển bền vững và lâu dài. Tuy nhiên, không phải các nhà đầu tư đều biết được những quy định pháp lý xoay xung quanh vẫn đề này. Bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách những vấn đề liên quan đến đầu tư góp vốn vào công ty tại Singapore.
Đối tượng được đầu tư góp vốn vào công ty tại Singapore
Căn cứ theo Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài thì đối tượng được đầu tư góp vốn vào Singapore gồm:
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.
Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam
Hình thức đầu tư góp vốn vào công ty tại Singapore
Căn cứ theo Điều 52 Luật Đầu tư 2020, doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau:
Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài, được thể hiện bằng hỏa thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài;
Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, được thể hiện bằng thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Việc xác nhận các hình thức này được thể hiện qua các tài liệu xác định hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nộp theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
Như vậy, nhà đầu tư có thể góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở Singapore để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó.
Ngành nghề được đầu tư góp vốn vào công ty tại Singapore
Nhà đầu tư được tư do đầu tư góp vốn kinh doanh trừ những ngành nghề bị cấm hoặc đầu tư có điều kiện đầu tư góp vào công ty tại Singapore. Cụ thể được quy định tại Điều 53, 54 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật đầu tư Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan.
Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư
Ngành, nghề cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định khi đầu tư sang Singapore bao gồm: Ngân hàng, Bảo hiểm, chứng khoán; Báo chí, phát thanh, truyền hình và Kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ, thủ tục đầu tư góp vốn tại Singapore
Bước 1: Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Đối với những dự án phải xin chấp nhận chủ trương gồm:
Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên và Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên và dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư nước ngoài.
Đối với các dự án không thuộc những trường hợp trên nhà đầu tư Việt không phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Nhà đầu tư cần chuẩn bị 03 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc xin cấp giấy chứng đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Phương thức nộp hồ sơ: Nộp 1 trong ba cách Nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính; Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính có thẩm quyền; Nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 2: Thực hiện đăng ký giao dịch ngoại hối
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, cấp Giấy phép kinh doanh tại nước ngoài, nhà đầu tư thực hiện đăng ký giao dịch ngoại hối tại Ngân hàng nhà nước về nhà đầu tư, vốn đầu tư, tài khoản vốn đầu tư mở tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài và tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền ra nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài.
Bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt văn bản chấp thuận hoặc Giấy phép kinh doanh hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư trong đó nêu rõ số tài khoản, loại ngoại tệ.
Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
Bước 3: Thực hiện đăng ký đầu tư góp vốn tại Singapore
Sau khi nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài. Căn cứ vào các quy định của Singapore, nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các thủ tục để có thể thực hiện hoạt động kinh doanh tại Singapore. Nhà đầu tư cần cung cấp các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tại Singapore. Sau khi đã đăng ký thành lập công ty, nhà đầu tư sẽ được phép tiến hành kinh doanh tại tất cả các bang và vùng lãnh thổ trên toàn nước Singapore.
Bước 4: Thực hiện chuyển vốn đầu tư sang Singapore để thực hiện hoạt động đầu tư góp vốn
Chuyển lợi nhuận đầu tư góp vốn từ công ty tại Singapore về Việt Nam
Căn cứ theo Điều 68 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc chuyển lợi nhuận về nước cụ thể như sau:
Trường hợp không giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, thì trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
Nếu không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam trong thời hạn 06 tháng này, thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn 06 tháng theo quy định
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về đầu tư góp vốn vào công ty tại Singapore. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp lý xung quanh về đầu tư, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.