Trong số các điểm đến đầu tư hấp dẫn, Singapore nổi bật với môi trường kinh doanh minh bạch, hệ thống pháp luật ổn định và chính sách ưu đãi đầu tư rõ ràng. Việc đầu tư ra nước ngoài sang Singapore không chỉ giúp doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường khu vực và quốc tế mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Tuy nhiên, để thực hiện hoạt động đầu tư hiệu quả, nhà đầu tư cần nắm rõ quy trình, thủ tục pháp lý tại cả Việt Nam và Singapore. Bài viết sau đây sẽ làm rõ các bước thủ tục đầu tư ra nước ngoài sang Singapore theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều kiện để được đầu tư tại Singapore
Điều kiện về ngành nghề
Pháp luật Singapore cấm các ngành nghề sau:
Ma túy; pháo nổ; dịch vụ đòi nợ; các loại hóa chất, khoáng vật; mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên; mại dâm; mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; và các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo các điều ước quốc tế có liên quan.
Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Singapore.
Ngoài ra, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện những ngành, nghề đầu tư có điều kiện bao gồm 05 ngành, nghề:
Truyền thông và báo chí:
Phát thanh truyền hình: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài bị giới hạn ở mức tối đa 49%. Ngoài ra, các cổ đông lớn và các vị trí quản lý chủ chốt như Giám đốc điều hành và Chủ tịch Hội đồng quản trị thường phải là công dân Singapore.
Báo chí: Chỉ công ty cổ phần đại chúng mới được phép hoạt động trong lĩnh vực này, với yêu cầu rằng các cổ đông nắm giữ cổ phần quản lý và tất cả các giám đốc đều phải là công dân Singapore.
Bất động sản:
Nhà ở: Người nước ngoài bị hạn chế mua một số loại bất động sản như đất trống, nhà liền kề và nhà ở công cộng do Cơ quan Phát triển Nhà ở (HDB) quản lý. Tuy nhiên, họ có thể mua căn hộ chung cư tư nhân và bất động sản thương mại hoặc công nghiệp, mặc dù có thể phải chịu thuế bổ sung như Thuế Tem Bổ sung cho Người mua (ABSD) với mức 60%.
Dịch vụ tài chính và ngân hàng:
Ngân hàng và dịch vụ tài chính: Các tổ chức tài chính nước ngoài cần có giấy phép phù hợp từ Cơ quan Tiền tệ Singapore (MAS) để hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm hoặc quản lý quỹ. Quá trình cấp phép có thể kéo dài do số lượng đơn đăng ký tăng cao.
Dịch vụ pháp lý:
Hành nghề luật: Các công ty luật nước ngoài phải đăng ký và chỉ được phép cung cấp dịch vụ pháp lý quốc tế hoặc hợp tác với công ty luật Singapore để cung cấp dịch vụ liên quan đến luật Singapore.
Viễn thông và bưu chính:
Viễn thông: Cần có giấy phép đặc biệt từ các cơ quan quản lý như Cơ quan Phát triển Truyền thông Infocomm (IMDA) để hoạt động trong lĩnh vực này. Các nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về sở hữu và hoạt động.
Thêm vào đó, Bộ Thương mại và Công nghiệp Singapore nhìn chung là cơ quan giám sát các vấn đề liên quan đến thương mại và đầu tư với mục đích đảm bảo nền kinh tế Singapore tiếp tục cạnh tranh, và hấp dẫn các nhà đầu tư. Singapore có chế độ đầu tư tương đối cởi mở và không có luật cụ thể về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Điều kiện về chủ thể
Nhà đầu tư Việt Nam muốn đầu tư sang Singapore cần đáp ứng các điều kiện trong cả pháp luật Việt Nam và Singapore.
Theo pháp luật Việt Nam, chủ thể được thực hiện đầu tư từ Việt Nam sang Singapore bao gồm:
Hộ kinh doanh;
Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã;
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư;
Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.
Những chủ thể trên, khi đầu tư vào Singapore, cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
Đầu tư vào Singapore phải phù hợp với mục đích của nhà nước khi khuyến khích đầu tư.
Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Không nằm trong danh mục những ngành bị cấm đầu tư cũng như đáp ứng những điều kiện riêng của từng ngành nghề đầu tư có điều kiện như Quảng cáo, bảo hiểm, thừa phát lại…
Có văn bản của cơ quan thuế chứng minh nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm cơ quan thuế chấp thuận chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Đăng ký công ty. Theo đó, bất kỳ ai trên 18 tuổi đều có thể đăng ký công ty tại Singapore.
Mở tài khoản ngân hàng doanh nghiệp. Để đăng ký chính thức doanh nghiệp, cần gửi biểu mẫu đăng ký công ty và các tài liệu liên quan đến Cơ quan quản lý doanh nghiệp và kế toán của Singapore. Cơ quan quản lý doanh nghiệp và kế toán của Singapore để đăng ký Đường dẫn này sẽ mở trong một cửa sổ mới (ACRA). Sau khi công ty của bạn được thành lập, bạn đã sẵn sàng mở tài khoản ngân hàng và bắt đầu mọi việc.
Nộp đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh nếu có yêu cầu trong pháp luật Singapore.
Nộp đơn xin cấp Visa, tình trạng cư trú cho cán bộ công ty không có quốc tịch Singapore (ví dụ như Giám đốc, nhân viên,..).
Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ không chỉ pháp luật trong nước, pháp luật Singapore mà còn cả pháp luật quốc tế có liên quan.
Nhà đầu tư phải có cam kết tài chính, tự thu xếp ngoại tệ hoặc đưa ra cam kết thu xếp ngoại tệ
Thủ tục đầu tư ra nước ngoài sang Singapore
Nếu muốn đầu tư vào Singapore, nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục ở trong nước và ở Singapore.
Giai đoạn 1: Quy trình thủ tục xin đầu tư sang Singapore tại Việt Nam ban đầu
Bước 1:Nhà đầu tư Việt Nam phải đáp ứng những điều kiện xin cấp mới dự án
Tự thực hiện ngoại tệ hoặc tự thu xếp ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép theo một cam kết
Có quyết định đầu tư vào Singapore dành cho nhà đầu tư Việt Nam (theo quy định của Luật Doanh nghiệp, của cơ quan quyết định đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp Nhà nước).
Bước 2: Xin chấp nhận chủ trương đầu tư (nếu thuộc trường hợp phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư)
Một số trường hợp cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư có thể kể đến đó là các dự án đầu tư với con số vốn khổng lồ, từ 20 nghìn tỷ đồng trở lên/dự án có cơ chế đặc biệt mà Quốc hội cần can thiệp để phê duyệt, hay những dự án nhỏ hơn với mức vốn 800 tỷ đồng trở lên/dự án có ngành nghề, điều kiện vốn 400 tỷ đồng trở lên.
Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài
Hồ sơ cần chuẩn bị được quy định tại Điều 57 Luật Đầu tư 2020 bao gồm:
Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Quyết định đầu tư của doanh nghiệp (nếu là tổ chức)
Đề xuất dự án đầu tư
Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất
Văn bản cam kết tự cân đối ngoại tệ hoặc xác nhận hỗ trợ của ngân hàng
Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ Tài chính.
Đối với dự án cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư: trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài cho các nhà đầu tư mà các nhà đầu tư không cần nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Đối với dự án không xin chấp thuận chủ trương đầu tư: thời gian làm việc là 15 ngày từ ngày nhận hồ sơ.
Bước 4: Đăng ký giao dịch ngoại hối, Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
Nhà đầu tư đăng ký giao dịch ngoại hối với Ngân hàng nhà nước và mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một ngân hàng thương mại Việt Nam được phép, sử dụng tài khoản này để:
Chuyển vốn đầu tư
Nhận lợi nhuận, cổ tức
Giao dịch tài chính liên quan đến dự án đầu tư
Bước 5: Thực hiện chuyển vốn đầu tư sang Singapore
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận và mở tài khoản đầu tư, nhà đầu tư thực hiện chuyển tiền sang Singapore để thành lập công ty hoặc thực hiện dự án.
Bước 6: Thực hiện nghĩa vụ báo cáo
Hàng năm, nhà đầu tư phải gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài về Bộ Tài chính theo mẫu quy định.
Giai đoạn 2: Quy trình thủ tục đăng ký công ty tại Singapore
Đây là hình thức phù hợp cho cả startup và doanh nghiệp lớn vì khả năng mở rộng cao, trách nhiệm hữu hạn và được miễn thuế cho thu nhập dưới 100,000 SGD/năm trong 3 năm đầu.
Thủ tục thực hiện với Cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore – ACRA
Thông qua hệ thống BizFile+, nhà đầu tư cần cung cấp:
Tên công ty (kiểm tra trùng lặp)
Địa chỉ trụ sở tại Singapore
Cơ cấu cổ phần, tỷ lệ sở hữu
Giám đốc (ít nhất 1 giám đốc thường trú tại Singapore*)
Thư ký công ty (bổ nhiệm trong vòng 6 tháng sau khi thành lập)
Lưu ý: Giám đốc thường trú có thể là công dân Singapore, thường trú nhân, hoặc người có visa EntrePass/Employment Pass.
Thời gian xử lý: 1–3 ngày làm việc
Chi phí thành lập: Khoảng 300–500 SGD
Bước 3: Mở tài khoản ngân hàng doanh nghiệp tại Singapore
Sau khi công ty được thành lập:
Cần có giấy tờ hợp pháp hóa lãnh sự (nếu đại diện pháp lý là người nước ngoài)
Một số ngân hàng yêu cầu người đại diện đến trực tiếp Singapore để xác minh (ví dụ: DBS, OCBC, UOB)
Bước 4: Đăng ký mã số thuế (TIN) và các giấy phép cần thiết
Doanh nghiệp sẽ được tự động cấp mã số thuế (UEN – Unique Entity Number)
Một số ngành nghề cần đăng ký giấy phép hoặc phê duyệt đặc biệt (dịch vụ y tế, tài chính, giáo dục…)
Bước 5: Thực hiện hoạt động đầu tư và tuân thủ nghĩa vụ tại Singapore
Kê khai và nộp thuế (thuế doanh nghiệp tại Singapore là 17%)
Tuân thủ báo cáo tài chính định kỳ, kiểm toán (nếu có)
Nộp báo cáo hằng năm (Annual Return) với ACRA và báo cáo thuế với IRAS
Giai đoạn 3: Các thủ tục tiếp theo trong nước tại Việt Nam
Chuyển vốn đầu tư sang Singapore để thực hiện hoạt động đầu tư.
Mở tài khoản ngân hàng đứng tên công ty lưu trữ vốn đầu tư ra nước ngoài tại tổ chức tín dụng Việt Nam.
Thông báo đầu tư ra nước ngoài tại Cục Đầu tư nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước, Đại Sứ quán/Tổng lãnh sự Việt Nam tại Singapore.
Một số lưu ý quan trọng
Giám đốc công ty tại Singapore: Bắt buộc có 1 giám đốc thường trú tại Singapore (nếu không có, cần thuê dịch vụ nominee director);
Trụ sở công ty: Phải có địa chỉ tại Singapore ;
Chuyển tiền đầu tư: Phải thực hiện đúng qua tài khoản đầu tư mở tại ngân hàng Việt Nam;
Ưu đãi thuế: Singapore miễn thuế 3 năm đầu cho doanh nghiệp mới nếu có doanh thu dưới 100,000 SGD/năm.
Trên đây là cập nhật mới nhất của Luật Việt An thủ tục đầu tư ra nước ngoài sang Singapore. Với các đối tác làm việc lâu dài tại Singapore, Luật Việt An sẽ hỗ trợ quý khách hàng thực hiện tủ tục thành lập công ty tại Singapore một cách dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!