Việt Nam đang ghi nhận tỷ lệ ly hôn ngày càng tăng theo thống kê của tòa án số vụ ly hôn ở Việt Nam hiện ở mức 60.000 vụ/năm, tương đương 0,75 vụ/1.000 dân. Tỷ lệ ly hôn so với kết hôn là 25%, có nghĩa cứ 4 cặp vợ chồng đi đăng ký kết hôn thì một đôi ra tòa. Điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết về các dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn, nhằm hỗ trợ các cặp đôi giải quyết các vấn đề pháp lý phức tạp trong quá trình ly hôn. Thông qua bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp thêm thông tin về dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn của Luật Việt An.
Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn
Tư vấn đơn phương ly hôn
Hướng dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn không đồng thuận;
Tư vấn ly hôn đơn phương về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản;
Soạn đơn khởi kiện ly hôn đơn phương và các giấy tờ liên quan cho khách hàng;
Bảo vệ quyền lợi cho quý khách tại các cấp tòa án;
Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án.
Tư vấn thuận tình ly hôn
Tư vấn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
Tư vấn yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
Tư vẫn, hỗ trợ chuẩn bị, soạn thảo đơn xin ly hôn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và giấy tờ tài liệu liên quan;
Tư vấn hướng dẫn về hồ sơ, quy trình thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình tại Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
Tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
Tư vấn hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị và trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Soạn thảo đơn thuận tình ly hôn hoặc đơn ly hôn đơn phương có yêu tố nước ngoài.
Hỗ trợ thu thập tài liệu, hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ ly hôn.
Thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án.
Hỗ trợ giải quyết ly hôn vắng mặt có yếu tố nước ngoài.
Tư vấn, trực tiếp giải quyết ly hôn giành quyền nuôi con, chia tài sản có yếu tố nước ngoài.
Các câu hỏi có liên quan
Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là một trong những quyền lợi cơ bản của vợ và chồng, cho phép một trong hai đề nghị Tòa án giải quyết việc kết thúc hoàn toàn quan hệ hôn nhân. Căn cứ theo quy định Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người có thẩm quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là những đối tượng sau:
Vợ, chồng hoặc cả hai;
Thân nhân như cha, mẹ, người thân thích yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp một trong đôi bên mất năng lực hành vi nhân sự, không làm chủ nhận thức, hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình, gây tổn hại nghiêm trọng đến tinh thần và sức khỏe.
Lưu ý rằng: Người chồng không được quyền gửi yêu cầu ly hôn đơn phương trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi dưỡng con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn có thể là vợ, chồng, cả hai hoặc bên thứ ba liên quan theo quy định của pháp luật.
Căn cứ xin ly hôn là gì?
Căn cứ xin ly hôn cần có đầy đủ 3 yếu tố, bao gồm:
Tính chất quan hệ hôn nhân trầm trọng, căng thẳng.
Quan hệ hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài.
Không đạt được các mục đích liên quan đến hôn nhân.
Ba yếu tố trên đây có thể được xem xét qua các tình huống:
Xảy ra bạo lực gia đình (cả bạo lực về tinh thần lẫn thể chất): Hai vợ chồng thường xuyên có những hành vi đánh đập, ngược đãi hay xúc phạm đến danh dự, uy tín của đối phương.
Xảy ra hành vi ngoại tình: Nếu một trong hai vợ chồng ngoại tình thì có thể xem như hôn nhân đang ở mức độ trầm trọng.
Lối sống buông thả, dính vào tệ nạn xã hội: Một trong hai vợ chồng nếu có các hành vi như cờ bạc hay lô đề, cá độ, sử dụng các chất gây nghiện, chất kích thích thì cũng là một trong những yếu tố được sử dụng để Tòa án phán quyết ly hôn.
Không thể kéo dài quan hệ hôn nhân: Yếu tố này được chứng minh thông qua việc quan hệ hôn nhân đã nhiều lần phải nhờ đến sự hòa giải, can ngăn của gia đình, bạn bè và hàng xóm nhưng vẫn không có sự cải thiện. Lưu ý: trong đơn ly hôn, yếu tố này sẽ được thể hiện thông qua chi tiết “Hai vợ chồng đã sống ly thân trong khoảng thời gian dài từ… đến…”. Khoảng thời gian dài được định nghĩa là từ 6 tháng trở lên, còn ly hôn là trạng thái mỗi người sống một nơi hoặc sống chung nhà nhưng không có quan hệ vợ chồng.
Yếu tố mục đích ly hôn không đạt được thể hiện ở chỗ vợ chồng đã kết hôn lâu mà chưa có con, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, không tích lũy được tài sản chung.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hôn nhân gia đình?
Vụ việc hôn nhân không có yếu tố nước ngoài
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Cụ thể, điều luật quy định như sau:
“Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định.”
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định “Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định”. Có thể hiểu là, khi hai vợ chồng có nhu cầu được ly hôn thì sẽ nộp đơn trực tiếp tại Tòa án cấp huyện nếu là ly hôn trong nước.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Căn cứ theo quy định pháp luật thì tài sản chung của vợ và chồng sẽ được chia đôi sau khi ly hôn. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố để tòa án phân chia tài sản chung như sau:
Tài chính của gia đình nói chung và hai vợ chồng nói riêng.
Công sức của mỗi bên trong việc đóng góp, tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung sau kết hôn. Lao động trong gia đình của vợ hoặc chồng cũng được coi như lao động có thu nhập.
Sai sót của mỗi bên, các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của một người vợ/chồng
Bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh về nghề nghiệp sau này, để cả hai bên đều có thể tiếp tục lao động tạo ra thu nhập.
Tài sản chung sẽ được ưu tiên chia bằng hiện vật, không tính được bằng hiện vật thì mới chia theo giá trị. Bên nào nhận được tài sản giá trị lớn hơn thì sẽ có trách nhiệm thanh toán lại cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng sau kết hôn của vợ chồng sẽ thuộc sở hữu riêng của người đó, trừ các loại tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định tại Luật này
Trên đây là tư vấn pháp lý của Luật Việt An về dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn của Luật Việt An, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!