Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư. Trong quá trình triển khai các dự án đầu tư, xin chấp thuận chủ trương là một bước quan trọng, quyết định tính hợp pháp và khả thi của dự án. Tuy nhiên, thủ tục này thường phức tạp, đòi hỏi nhà đầu tư phải nắm rõ quy định pháp luật và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết. Sau đây, Luật Việt An sẽ cung cấp dịch vụ xin chấp thuận chủ trương cho nhà đầu tư tham khảo.
Các trường hợp phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư
Theo Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư năm 2020, được sửa đổi bổ sung năm 2022, các trường hợp phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
Xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
Nhà máy điện hạt nhân;
Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Chính phủ
Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên.
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
Xin chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh
Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 ngườiDự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Lưu ý: Đối với dự án đầu tư này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Sau khi chuẩn bị hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư theo Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020, Nhà đầu tư nộp tại Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư. Theo Khoản 5 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
Chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định để trình Chính phủ.
Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư.
Chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư.
Lưu ý: Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
Chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý về xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài. Theo Điều 56 Luật Đầu tư năm 2020, các trừng hợp xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
Xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
Dự án đầu tư không thuộc trường hợp này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Theo đó, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài được hướng dẫn tại Điều 57, Điều 58 Luật Đầu tư năm 2020 và mục 4 Chương IV Nghị định 29/2021/NĐ-CP.
Dịch vụ xin chấp thuận chủ trương
Tư vấn các trường hợp dự án phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư;
Tư vấn thẩm quyền, quy trình chấp thuận chủ trương;
Dịch vụ lập dự án đầu tư, chuẩn bị và soạn thảo hồ sơ xin chấp thuận chủ trương;
Đại diện nhà đầu tư nộp và theo dõi hồ sơ, làm việc với cơ quan chức năng;
Tư vấn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
Dịch vụ sau khi được chấp thuận chủ trương: xin giấy phép đầu tư, giấy phép doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh có điều kiện,…
Tư vấn pháp lý khác trong quá trình xin chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trên đây là dịch vụ xin chấp thuận chủ trương của Luật Việt An. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn xin chấp thuận chủ trương, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!