Dự án đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt để thực hiện dự án đầu tư. Vậy quy trình thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như thế nào? Dự án đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư không? Bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp các thông tin về vấn đề này theo pháp luật hiện hành.
Thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
Căn cứ Điều 31, 32, 33 Luật Đầu tư 2020, quy định Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cụ thể:
Dự án đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư không?
Căn cứ quy định tại Điều 30 31 32 Luật Đầu tư 2020 thì theo cấp độ giảm dần về quy mô dự án và loại trừ về cấp thẩm quyền từ trên xuống, các dự án đầu tư ra nước ngoài sau đây phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư:
Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư 2020;
Dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất hoặc Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Các dự án đặc thù
Ngoài ra, Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 và điểm d khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2020, quy định về dự án đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thì:
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Như vậy, với những dự án FDI thuộc quy định trên sẽ phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Cách chứng minh năng lực tài chính nhà đầu tư khi xin chấp thuận chủ trương
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư
Tại điểm c khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 quy định về tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư khi nhà đầu tư đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm ít nhất một trong các giấy tờ sau:
Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;
Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;
Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Xác định rõ cơ cấu nguồn vốn đầu tư và tổng mức đầu tư
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định thi hành luật kinh doanh bất động sản, năng lực tài chính của chủ đầu tư như sau:
Nhà đầu tư phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
Chứng minh vốn tự có của nhà đầu tư
Vốn tự có là tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, chứng khoán dễ bán, các khoản phải thu ngắn hạn hay các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng 1 năm.
Chứng minh vốn huy động, vốn vay
Vốn vay: Thể hiện bằng văn bản cam kết cấp tín dụng (thư hứa) của các tổ chức, cá nhân khác cho vay để đầu tư dự án.
Vốn góp: Thể hiện bằng giấy xác nhận góp vốn, hợp tác đầu tư, kinh doanh, liên doanh, kiên kết với các tổ chức, cá nhân khác.
Tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Do nhà đầu tư tự kê khai theo các văn bản hướng dẫn cụ thể, thường có các nội dung sau:
Tên dự án đầu tư
Thông tin về năng lực tài chính của nhà đầu tư
Tổng hợp năng lực tài chính của nhà đầu tư thực hiện dự án
Tài liệu đính kèm khác
Lưu ý hồ sơ đất đai các dự án có sử dụng đất
Căn cứ Điều 67 Nghị định 25/2020/NĐ-CP nhà đầu tư khi lập hồ sơ yêu cầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất cần dựa trên những căn cứ sau:
Danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận;
Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị;
Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật;
Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt;
Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, Trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ yêu cầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thì cần phải tiến hành thẩm định hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định 25/2020/NĐ-CP bao gồm:
Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;
Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
Tài liệu khác có liên quan.
Thủ tục quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Nhà đầu tư căn cứ dự án của mình tiến hành nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký đầu tư hoăc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành giải quyết hồ sơ theo hướng:
Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội
Trong 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
Trong 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định để trình Chính phủ.
Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
Tổng thời gian dự kiến: 165 ngày
Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ
Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước.
Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Tổng thời gian dự kiến: 58 ngày
Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh
Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước.
Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tổng thời gian dự kiến: 43 ngày
Bước 3: Xem xét, chấp thuận quyết định chủ trương đầu tư
Khi nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư.
Lưu ý: Đối với UBND cấp tính, trong 07 ngày từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định cần ra quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu từ chối phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Trường hợp dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư có cần thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư không?
Căn cứ khoản 3 Điều 120 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định, Trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trên đây là toàn bộ thông tin quy định về dự án đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý về thủ tục quyết định chủ trương đầu tư vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!