Giấy phép ICP là Giấy phép thành lập trang thông tin điện tử là công cụ để nhà nước quản lý thông tin, hạn chế thông tin ngoài luồng, bất hợp pháp. Trước đây, giấy phép ICP được điều chỉnh bởi Quyết định 27/2002/QĐ-BVHTT ban hành năm 2002, tuy nhiên hiện nay đã được cập nhật điều chỉnh chung bởi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. Đặc biệt, đây còn là một trong những giấy phép quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi muốn tham gia xây dựng và phát triển website trên internet. Vậy điều kiện, thủ tục xin cấp giấy phép ICP như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Việt An sẽ cung cấp thông tin về vấn đề trên theo quy định pháp luật.
Điều kiện cấp Giấy phép ICP thành lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Căn cứ Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì điều kiện cấp Giấy phép thành lập trang thông tin điện tử tổng hợp bao gồm:
Điều kiện về tổ chức, nhân sự
Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam, kể từ thời điểm nộp hồ sơ và phải có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
Đồng thời, có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.
Điều kiện về tên miền
Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
Trang thông tin điện tử tổng hợp phải sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.
Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Điều kiện về kỹ thuật
Hệ thống thiết bị kỹ thuật của trang thông tin điện tử tổng hợp phải có khả năng:
Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu.
Điều kiện về quản lý nội dung thông tin
Quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải;
Cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;
Cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email).
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử
Theo Điều 24 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp như sau:
Được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp cho công cộng theo quy định của pháp Luật;
Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng;
Xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;
Kiểm tra, giám sát, loại bỏ những thông tin công cộng có nội dung vi phạm ngay khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
Thực hiện quy định của pháp Luật về sở hữu trí tuệ liên quan đến việc cung cấp và sử dụng thông tin;
Lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập trang thông tin điện tử
Theo khoản 8, 9 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP), thẩm quyền cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử thuộc về:
Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử – Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho:
Cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
Tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử – Bộ Thông tin và Truyền thông.
Thủ tục xin cấp Giấy phép ICP
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy phép
Doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu thành lập trang thiết bị thông tin điện tử tiến hành chuẩn bị hồ sơ theo khoản 1 Điều 23đ Nghị định 72/2013/NĐ-CP, bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Mẫu 23 Phụ lục I Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Đề án hoạt động
Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ theo quy định, doanh nghiệp tổ chức tiến hành nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Cách thức nộp hồ sơ:
Trực tiếp
Dịch vụ bưu chính viễn thông
Trực tuyến
Bước 3: Xử lý hồ sở
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong 05 ngày Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thẩm định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các Điều kiện, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Bước 4: Trả kết quả
Trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp. Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Mức phạt không có Giấy phép thành lập trang thông tin điện tử
Theo Khoản 3, 4, 5 Điều 98 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép.
Đồng thời, Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi thiết lập trang thông tin điện tử khi không có giấy phép.
Trên đây là toàn bộ thông tin quy định về Giấy phép ICP. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý về giấy phép thành lập trang thông tin điện tử vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!