Mạng xã hội (social network) là một hệ thống thông tin trực tuyến cho phép người dùng mạng sử dụng các dịch vụ lưu trữ, chia sẻ, tìm kiếm và trao đổi thông tin với nhau thông qua mạng internet. Mạng xã hội bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn, trò chuyện online, chia sẻ hình ảnh, âm thanh… Nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trên mạng xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của người dùng và đảm bảo hoạt động của mạng xã hội tuân thủ pháp luật Việt Nam, tổ chức, doanh nghiệp sở hữu trang mạng xã hội phải xin cấp Giấy phép mạng xã hội. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin tư vấn pháp lý khái quát về Giấy phép mạng xã hội.
Giấy phép mạng xã hội là gì?
Giấy phép mạng xã hội (Social network) hay còn gọi là Giấy phép thiết lập mạng xã hội là văn bản pháp lý do Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử – Bộ văn hóa thể thao và du lịch cấp cho doanh nghiệp, tổ chức sở hữu trang mạng xã hội để trang mạng xã hội hoạt động một cách hợp pháp.
Đối tượng được cấp Giấy phép mạng xã hội là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp Luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp trên mạng xã hội.
Điều kiện cấp Giấy phép mạng xã hội
Điều kiện về ngành nghề đăng ký kinh doanh
Đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp trên trang mạng xã hội, ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí): Thiết lập mạng xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp chưa có mã ngành 6311 và mã ngành 6312 thì phải bổ sung mã ngành nghề để đủ điều kiện xin Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Đối với tổ chức
Tổ chức phải có có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp trên mạng xã hội.
Điều kiện về nhân sự
Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin.
Có bộ phận quản lý nội dung, thông tin và bộ phận quản lý kỹ thuật. Nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung, thông tin là người có quốc tịch Việt Nam;
Điều kiện về tên miền
Đã đăng ký tên miền mạng xã hội và đáp ứng quy định sau:
Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, tên miền, tên trang không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí hoặc có những từ ngữ (bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài tương đương) có thể gây nhầm lẫn là cơ quan báo chí hoặc hoạt động báo chí như: Báo, đài, tạp chí, tin, tin tức, phát thanh, truyền hình, truyền thông, thông tấn, thông tấn xã.
Mạng xã hội sử dụng tên miền “.vn” là tên miền chính và lưu trữ dữ liệu người sử dụng dịch vụ tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
Mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.
Tên miền “.vn” phải được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép đăng ký sử dụng, còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép.
Điều kiện về kỹ thuật
Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng dịch vụ và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải; thực hiện xóa thông tin của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam sau khi hết hạn thời gian lưu trữ theo quy định của pháp luật;
Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang mạng xã hội sở hữu.
Ngoài việc bảo đảm các Điều kiện kỹ thuật, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
Lưu trữ thông tin của người sử dụng dịch vụ từ Việt Nam khi đăng ký tài khoản mạng xã hội, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại di động tại Việt Nam (hoặc số định danh cá nhân); trường hợp người sử dụng dịch vụ là trẻ em (dưới 16 tuổi) thì cha, mẹ hoặc người giám hộ theo pháp luật dân sự của trẻ em đăng ký tài khoản bằng thông tin của cha, mẹ hoặc người giám hộ theo pháp luật dân sự của trẻ em và có trách nhiệm giám sát, quản lý nội dung trẻ em truy cập, đăng tải và chia sẻ thông tin trên mạng xã hội;
Thực hiện xác thực tài khoản của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng số điện thoại di động tại Việt Nam. Chỉ trong trường hợp người sử dụng xác nhận không có số điện thoại di động tại Việt Nam, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội thực hiện xác thực tài khoản bằng số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
Trường hợp người sử dụng dịch vụ sử dụng tính năng livestream với mục đích thương mại, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội thực hiện xác thực tài khoản bằng số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
Bảo đảm chỉ những tài khoản đã xác thực mới được đăng tải thông tin (viết bài, bình luận, livestream) và chia sẻ thông tin trên mạng xã hội.
Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng, vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ khi có yêu cầu từ Bộ văn hóa thể thao du lịch, Bộ Công an, hoặc cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật chuyên ngành
Thiết lập cơ chế cảnh báo và sử dụng các công cụ lọc thông tin khi người sử dụng đăng thông tin có nội dung vi phạm Điều 8 Luật An ninh mạng.
Thủ tục cấp Giấy phép mạng xã hội
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và điều kiện cấp giấy phép
Doanh nghiệp, tổ chức trực tiếp hoặc thông qua Luật Việt An chuẩn bị 02 bộ hồ sơ cấp giấy phép đáp ứng đủ các điều kiện xin giấy phép mạng xã hội (01 bộ nộp Bộ Thông tin và Truyền thông, 01 bộ lưu tại doanh nghiệp, tổ chức xin cấp phép). Để có căn cứ chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mạng xã hội, doanh nghiệp, tổ chức cần cung cấp những tài liệu sau:
Thông tin soạn thảo Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội:
Tên cơ quan chủ quản (nếu có);
Thông tin cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội:
Tên cơ quan, địa chỉ trụ sở;
Thông tin liên lạc: Điện thoại; Email.
Mục đích thiết lập mạng xã hội;
Loại hình dịch vụ mạng xã hội (dịch vụ tạo blog, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến….);
Đối tượng, phạm vi cung cấp dịch vụ:
Trên trang thông tin điện tử tại tên miền;
Qua hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động.
Biện pháp quản lý;
Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet;
Địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam;
Nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội:
Họ và tên;
Chức danh;
Số điện thoại liên lạc (cố định và di động)
Thời gian đề nghị cấp phép.
Cam đoan cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội thực hiện đúng các quy định về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Quyết định thành lập.
Hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư 2020 và Luật doanh nghiệp 2020.
Đề án hoạt động trang mạng xã hội.
Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký tên miền hoặc hợp đồng cung cấp tên miền có đuôi “.vn” của doanh nghiệp còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép.
Bản sao hợp lệ: Hợp đồng thuê chỗ đặt thiết bị
Thông tin của người quản lý nội dung: Bằng tốt nghiệp đại học (nếu có) và giấy tờ chứng thực cá nhân của người quản lý nội dung.
Thông tin của người quản lý kỹ thuật: Bằng tốt nghiệp đại học về lĩnh vực công nghệ thông tin và giấy tờ chứng thực cá nhân.
Bản Demo trang chủ và các chuyên mục và phương án kỹ thuật đảm bảo hoạt động của trang mạng xã hội.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ cấp Giấy phép mạng xã hội được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan có thẩm quyền cấp phép: Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử -Bộ văn hóa thể thao du lịch tại địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà 115 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép
Bộ văn hóa thể thao và du lịch (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) sẽ gửi văn bản thông báo đến mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn (qua dịch vụ bưu chính hoặc qua phương tiện điện tử) về việc nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.
Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vẫn được tiếp tục cung cấp dịch vụ mạng xã hội hiện có, nhưng phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính tới Bộ văn hóa thể thao và du lịch (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.
Trường hợp nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ văn hóa thể thao và du lịch, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, Bộ văn hóa thể thao và du lịch xem xét, cấp Giấy phép và gửi cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép một đoạn mã (thể hiện biểu tượng mạng xã hội đã được cấp phép) qua địa chỉ thư điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Trường hợp từ chối, Bộ văn hóa thể thao và du lịch (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện gắn đoạn mã đã được cấp vào nội dung mô tả dịch vụ trên kho ứng dụng (nếu có) và trên mạng xã hội. Đoạn mã được liên kết đến mục số liệu cấp phép trên Cổng thông tin điện tử của Bộ văn hóa thể thao và du lịch (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Bước 4: Báo cáo hoạt động sau cấp giấy phép
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ mỗi năm một lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép mạng xã hội có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ chậm nhất ngày 25 tháng 11 hàng năm theo Mẫu số 15 Nghị định 147/2024/NĐ-CP này hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu bằng văn bản, điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử của Bộ văn hóa thể thao và du lịch (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Sở văn hóa thể thao và du lịch địa phương.
Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội gửi báo cáo qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo địa chỉ sau: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép mạng xã hội
Các trường hợp phải sửa đổi, bổ sung giấy phép mạng xã hội
Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau:
Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp; thay đổi địa điểm đặt máy chủ; thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm; thay đổi, bổ sung nội dung thông tin, phạm vi cung cấp thông tin đối với trang thông tin điện tử tổng hợp; thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ đối với mạng xã hội.
Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép mạng xã hội
Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử – Bộ văn hóa thể thao và du lịch, tầng 9, tòa nhà 115 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Gia hạn giấy phép mạng xã hội
Thời hạn gia hạn giấy phép mạng xã hội
Chậm nhất 30 ngày trước khi hết hạn giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy gửi văn bản đề nghị gia hạn nêu rõ thời hạn gia hạn;
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Số lần được gia hạn giấy phép mạng xã hội
Giấy phép được gia hạn không quá 01 lần và không quá 02 năm
Cấp lại giấy phép mạng xã hội
Các trường hợp cấp lại giấy phép mạng xã hội
Khi giấy phép bị mất;
Khi giấy phép bị hư hỏng không còn sử dụng được.
Thủ tục cấp lại giấy phép mạng xã hội
Khi giấy phép bị mất hoặc khi giấy phép bị hư hỏng không còn sử dụng được tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số giấy phép, ngày cấp của giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại giấy phép. Trường hợp giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản giấy phép bị hư hỏng;
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ này nhận được văn bản đề nghị, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Một số câu hỏi liên quan
Giấy phép mạng xã hội có hiệu lực bao lâu?
Thời gian có hiệu lực của cấp phép: Giấy phép được cấp phép tối đa là 5 năm và giấy phép được gia hạn không quá 01 lần và không quá 02 năm
Nếu không xin cấp Giấy phép mạng xã hội thì có bị phạt không?
Nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 98 Nghị định 15/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 14/2022/NĐ-CP như sau:
Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu không làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng; sử dụng giấy phép thiết lập xã hội hết hạn.
Bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có thay đổi hoặc bổ sung thông tin trong giấy phép.
Ngoài ra kèm theo hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thiết lập mạng xã hội nhưng không xin giấy phép và buộc thu hồi hoặc buộc trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định trên.
Các trường hợp bị đình chỉ giấy phép thiết lập mạng xã hội?
Tổ chức, doanh nghiệp sau khi xin được giấy phép thiết lập mạng xã hội cần phải lưu ý những quy định sau tránh để vi phạm dẫn đến việc bị đình chỉ giấy phép:
Vi phạm quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng 02 lần;
Không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại 147/2024/NĐ-CP
Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong vòng 60 ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Trên đây là phân tích về giấy phép mạng xã hội. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn các quy định của pháp luật, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!