Khi nào bị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu?
Câu hỏi: Khi nào bị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu? Khi đã được cấp văn bằng thì văn bằng của bạn có bị chấm dứt hiệu lực hay không?
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (Certificate of Trademark Registration) là văn bằng bảo hộ do Cục SHTT cấp nhằm xác lập quyền đối với nhãn hiệu của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nào cũng có hiệu lực vĩnh viễn. Trên thực tế, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định những trường hợp cụ thể mà trong đó Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể bị chấm dứt hiệu lực, ảnh hưởng đến quyền sở hữu và sử dụng nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân. Vậy, khi nào bị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn và giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.
Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Theo Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực như sau:
Hiệu lực thời gian
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Hiệu lực không gian
Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Khi nào bị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu?
Theo Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt hiệu lực toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau:
Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực theo quy định
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Để gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực.
Tại điểm 3.1 mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC có quy định phí gia hạn nhãn hiệu như sau:
Phí gia hạn nhãn hiệu là 100.000 đồng/phương án/nhóm
Lệ phí gia hạn hiệu lực muộn (nếu nộp muộn): 10% lệ phí duy trì/mỗi tháng nộp muộn
Phí thẩm định yêu cầu gia hạn: 160.000 đồng/Văn bằng bảo hộ
Phí sử dụng Văn bằng bảo hộ: 700.000 đồng/phương án/nhóm
Phí công bố Quyết định ghi nhận gia hạn: 120.000 đồng/đơn
Phí đăng bạ gia hạn hiệu lực: 120.000 đồng/Văn bằng bảo hộ
Nếu không tiến hành thủ tục gia hạn nhãn hiệu và nộp phí, lệ phí gia hạn theo đúng quy định thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
Lưu ý:
Theo Thông tư 64/2025/TT-BTC quy định mức thu, miễn một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân, từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026, mức thu lệ phí sở hữu công nghiệp bằng 50% mức thu lệ phí trên tại Thông tư 263/2016/TT-BTC.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn nhãn hiệu được hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp
Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp nếu không có nhu cầu sử dụng. Trong trường hợp này thì chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu phải có yêu cầu gửi Cục SHTT về tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu.
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét, quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng kỹ nhãn hiệu bị chấm dứt kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được tuyên bố bằng văn bản của chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp
Trường hợp này thường áp dụng với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hoặc cá nhân kinh doanh. Theo đó, cần đáp ứng hai điều kiện:
Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh;
Không có người kế thừa hợp pháp;
Nhãn hiệu không được sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực
Trường hợp:
Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng;
Trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
Nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm các nội dung theo Khoản 4 Điều 105 Luật SHTT.
Theo đó, nếu chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
Nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
Sử dụng nhãn hiệu làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Theo đó, một trong những điều kiện bảo hộ nhãn hiệu là có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Do đó, nếu nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó sẽ không đáp ứng điều kiện bảo hộ nhãn hiệu. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
Thời điểm chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Trong trường hợp chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực trong thời hạn quy định: Khi kết thúc thời hạn được phép gia hạn đó, hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu kỳ hiệu lực tiếp theo mà phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực không được nộp. Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp: Cục Sở hữu trí tuệ xem xét, quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ. Hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được tuyên bố bằng văn bản của chủ văn bằng bảo hộ.
Đối với trường hợp còn lại: Hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu bị chấm dứt kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Các trường hợp yêu cầu chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp phí, lệ phí
Theo Khoản 4 Điều 95 Luật SHTT, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Cục SHTT chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với trường hợp sau với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;
Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó.
Cụ thể phải nộp lệ phí yêu cầu, phí thẩm định yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Thủ tục xử lý yêu cầu chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Thành phần hồ sơ
Theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP, đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
Tờ khai yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ theo Mẫu số 08 tại Phụ lục II của Nghị định 652023/NĐ-CP
Chứng cứ (nếu có);
Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan;
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
Cách thức nộp hồ sơ
Từ 10/08/2025, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đẩy mạnh việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan, Cục SHTT sẽ ưu tiên tiếp nhận hồ sơ dạng giấy, chỉ tiếp nhận trực tuyến với rất nhiều thủ tục hành chính, trong đó có thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận nhãn hiệu.
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, ý kiến của các bên liên quan, Cục SHTT thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Thời hạn ra quyết định và thông báo là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng để chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến hoặc kết thúc thời hạn 03 tháng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế mà chủ văn bằng bảo hộ không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng bảo hộ. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến khác với người yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp, thời hạn nêu trên là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Nếu không đồng ý với nội dung quyết định, thông báo xử lý yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, người yêu cầu có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo đó theo quy định của pháp luật về khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp;
Quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về câu hỏi: Khi nào bị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu? Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn các thủ tục pháp lý về nhãn hiệu, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất!