Một người ở nước ngoài có thể thực hiện thủ tục ly hôn không?
Hiện nay, khi số lượng người Việt Nam ra nước ngoài học tập, làm việc hoặc định cư ngày càng cao, thì các mối quan hệ hôn nhân mang yếu tố nước ngoài ngày càng nhiều. Khi quan hệ giữa hai vợ, chồng rạn nứt, không thể hàn gắn, và mong muốn được ly hôn nhưng lại gặp vướng mắc lớn: “Một người ở nước ngoài có thể thực hiện thủ tục ly hôn không?”. Sau đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách hàng câu trả lời chi tiết đối với vấn đề này.
Một người ở nước ngoài có thể thực hiện thủ tục ly hôn không?
Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2015, vợ hoặc chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn không loại trừ việc một trong hai bên đang ở nước ngoài.
Theo khoản 2 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2015, trong trường hợp bên yêu cầu là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Vì vậy, một người ở nước ngoài có thể thực hiện thủ tục ly hôn tại Việt Nam.
Các hình thức ly hôn
Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoặc một bên có đơn khởi kiện ly hôn, còn bên kia đồng ý ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
Đơn phương ly hôn là trường hợp một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn, nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Một bên ở nước ngoài gửi đơn yêu cầu/khởi kiện ly hôn đến cơ quan nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 2 Điều 29, điểm c Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, yêu cầu ly hôn mà có đương sự ở nước ngoài.
Đối với trường hợp đơn phương ly hôn, người khởi kiện nộp đơn khởi kiện ly hôn đến:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc;
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn;
Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng;
Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn, người yêu cầu nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đến:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc
Hồ sơ yêu cầu ly hôn
Hồ sơ yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn
Đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;
Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
Bản sao căn cước công dân, hộ chiếu của vợ và chồng;
Các tài liệu chứng minh tài sản chung;
Bản sao giấy khai sinh của con;
Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn;
Văn bản thỏa thuận về việc nuôi con và cấp dưỡng cho con.
Hồ sơ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
Đơn khởi kiện ly hôn
Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
Bản sao căn cước công dân, hộ chiếu của vợ và chồng;
Bản sao giấy khai sinh của con;
Các tài liệu chứng minh tài sản chung;
Hồ sơ tài liệu chứng minh về việc một trong hai bên đang ở nước ngoài.
Trình tự, thủ tục ly hôn khi một người ở nước ngoài
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP trình tự, thủ tục ly hôn khi một người ở nước ngoài được thực hiện như sau:
Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với công dân Việt Nam đã đi ra nước ngoài
Tòa án thực hiện ủy thác cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để lấy lời khai của bị đơn ở nước ngoài;
Trường hợp bị đơn sống lưu vong, không có cơ quan nào quản lý nên việc uỷ thác không có kết quả thì Toà án gửi cho thân nhân của bị đơn lời khai của nguyên đơn, yêu cầu nhân thân liên hệ với bị đơn và lấy lời khai của bị đơn, gửi cho Toà án những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Sau khi có kết quả, Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung;
Trường hợp bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ thì giải quyết như sau:
Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án. Sau đó, hướng dẫn nguyên đơn gửi đơn yêu cầu tuyên bố người đó mất tích hoặc đã chết đến Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi họ thường trú;
Nếu thân nhân của bị đơn vẫn có liên hệ với bị đơn, không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, không thực hiện yêu cầu của Toà án về việc thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì sẽ thuộc trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Trường hợp Toà án yêu cầu lần thứ hai mà thân nhân của bị đơn không phối hợp, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
Trường hợp một bên đang ở nước ngoài yêu cầu ly hôn với vợ, chồng đang sinh sống ở Việt Nam
Nộp đơn yêu cầu/khởi kiện ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền qua phương thức sau:
Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Tòa án tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí;
Vợ, chồng ủy quyền cho người khác nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án;
Trường hợp, đương sự ở nước ngoài không thể về Việt Nam để tham gia phiên tòa thì đương sự gửi cho Tòa án đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Trường hợp người nước ngoài đang ở nước ngoài xin ly hôn với công dân Việt Nam đang cư trú ở Việt Nam thì áp dụng luật như sau:
Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó mà trong Hiệp định tương trợ tư pháp đó có quy định khác với Luật hôn nhân và gia đình 2015 thì áp dụng quy định của Hiệp định tương trợ tư pháp để giải quyết; nếu không có quy định khác thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình 2025 để giải quyết;
Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó thì áp dụng quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2015 để giải quyết;
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Không thể thực hiện thủ tục ly hôn trong trường hợp nào?
Theo quy định khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2015, Tòa án không thực hiện yêu cầu giải quyết ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Quý khách hàng muốn tư vấn về thủ tục ly hôn của một người ở nước ngoài xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!
Tư vấn pháp lý trực tuyến
Để lại thông tin liên hệ của bạn. Luật Việt An sẽ liên hệ lại trong thời gian nhanh nhất!