Nộp văn bằng bảo hộ gốc khi chuyển nhượng nhãn hiệu
Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có giá trị công nhận quyền sở hữu của chủ thể đối với nhãn hiệu. Khi chuyển nhượng nhãn hiệu, chủ sở hữu từ bỏ quyền của mình đối với nhãn hiệu, đồng thời, xác lập quyền của chủ thể khác đối với nhãn hiệu đó. Do đó, nhiều người băn khoăn về việc nộp văn bằng bảo hộ gốc khi chuyển nhượng nhãn hiệu. Để giải đáp những vướng mắc này, mời Quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Việt An.
Một số quy định về chuyển nhượng nhãn hiệu
Chuyển nhượng nhãn hiệu là một hoạt động thường thấy trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Việc chuyển nhượng nhãn hiệu được thực hiện với nhiều mục đích và nguyên nhân khác nhau của các chủ thể tham gia giao dịch.
Chuyển quyền đối với nhãn hiệu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2023), chuyển nhượng quyền nhãn hiệu là việc chủ sở hữu quyền sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Khi hoàn tất việc chuyển nhượng nhãn hiệu, bên chuyển nhượng sẽ chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu và xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu đối với bên nhận chuyển nhượng.
Chuyển nhượng nhãn hiệu cần đáp ứng những điều kiện gì?
Quyền sở hữu nhãn hiệu là quyền tài sản và được xác lập dựa trên cơ sở đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Do đó, việc chuyển nhượng nhãn hiệu phải được kiểm soát và phải đáp ứng được những điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 138 và Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2023), như sau:
Được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Trong đó, hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu cần có những nội dung cơ bản như sau:
Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
Căn cứ chuyển nhượng;
Giá chuyển nhượng;
Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
Chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ;
Không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
Được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2023).
Nộp văn bằng bảo hộ gốc khi chuyển nhượng nhãn hiệu
Căn cứ khoản 25 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2023), văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
Đối với nhãn hiệu, văn bằng bảo hộ có tên là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, theo quy định tại khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2023), Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Khi chuyển nhượng nhãn hiệu, chủ sở hữu cũng đồng thời chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu cho bên nhận chuyển nhượng, do vậy văn bằng bảo hộ đã được cấp phải ghi nhận thay đổi chủ sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chứng minh việc chuyển nhượng đã diễn ra hợp pháp. Theo quy định tại Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2023), hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu chỉ phát sinh hiệu lực khi được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng
Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu theo liệt kê tại Điều 149 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2023) như sau:
Tờ khai đăng ký:
Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
Chứng từ nộp phí, lệ phí;
Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Như vậy, khi chuyển nhượng nhãn hiệu thì theo quy định phải nộp lại văn bằng bảo hộ bản gốc để tiến hành đăng ký chuyển hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu và cấp văn bằng mới cho chủ thể nhận chuyển nhượng.
Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký
Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu như trên
Nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Bước 2: Xử lý hồ sơ đăng ký
Hồ sơ hợp lệ:
Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới. Nếu chuyển nhượng một phần danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ: cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới cho bên nhận và xác định giới hạn danh mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng đó.
Ghi nhận việc chuyển giao nhãn hiệu vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
Hồ sơ có thiếu sót:
Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng (ấn định thời gian sửa đổi, bổ sung đơn là 01 tháng, kể từ ngày đăng ký thông báo).
Ra thông báo từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
Thời gian giải quyết thủ tục
02 tháng (không bao gồm thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót).
Lưu ý trường hợp hồ sơ bị coi là thiếu sót
Tờ khai không hợp lệ;
Thiếu một trong các tài liệu trong danh mục tài liệu phải có;
Giấy ủy quyền không hợp lệ;
Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
Tên, địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, giấy ủy quyền, tờ khai; tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi trong giấy ủy quyền, tờ khai;
Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo hộ;
Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.
Như vậy, theo quy định hiện hành bắt buộc phải nộp văn bằng bảo hộ gốc khi chuyển nhượng nhãn hiệu để hoàn tất thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu. Nếu Quý khách còn vướng mắc hoặc có yêu cầu hỗ trợ về đăng ký, chuyển nhượng nhãn hiệu, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời.