So sánh chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Khi nhắc chấm dứt và hủy bỏ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, nhiều người thường nhầm hai khái niệm này với nhau và cho rằng chúng là một. Tuy nhiên hai khái niệm này, mặc dù có sự liên quan, nhưng lại có những đặc điểm và quy trình xử lý khác nhau. Việc phân biệt rõ ràng giữa chấm dứt hiệu lực và hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu không chỉ giúp các bên liên quan nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình mà còn đảm bảo sự công bằng trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ làm rõ hai khái niệm này và so sánh chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là gì?

  • Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hay còn gọi là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là một loại giấy tờ quan trọng đánh dấu quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với nhãn hiệu. Đây là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Cục Sở hữu trí tuệ) cấp cho cá nhân, tổ chức với mục đích xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu.
  • Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực trong thời hạn được ghi trên văn bằng – tức có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ.

Chấm dứt và hủy bỏ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu 

Căn cứ theo Điều 95, 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về chấm dứt và hủy bỏ văn bằng bảo hộ như sau:

Tiêu chí Chấm dứt văn bằng bảo hộ nhãn hiệu Hủy bỏ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Các trường hợp
  • Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
  • Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
  • Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
  • Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
  • Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
  • Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
  • Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;
  • Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó;
  • Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu.
  • Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với nhãn hiệu;
  • Nhãn hiệu không đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định;
  • Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký nhãn hiệu làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của nhãn hiệu được yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.
Cơ sở Chấm dứt trên cơ sở ý chí chủ quan của chủ sở hữu hoặc những vi phạm của chủ sở hữu trong việc sử dụng và kiểm soát nhãn hiệu. Cũng có thể do yếu tố khách quan. (không xuất phát từ hành vi trái pháp luật của chủ sở hữu nhãn hiệu tại thời điểm đăng ký nhãn hiệu). Căn cứ để hủy xuất phát từ hành vi trái pháp luật của người nộp đơn hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định đơn.
Thời hiệu yêu cầu Không có quy định về thời hiệu, bất cứ thời điểm nào phát sinh các căn cứ để chấm dứt thì các chủ thể liên quan có quyền yêu cầu chấm dứt Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn (đối với nhãn hiệu).
Hậu quả pháp lý Văn bằng bảo hộ vẫn có hiệu lực kể từ thời điểm được cấp văn bằng cho đến khi bị chấm dứt hiệu lực nên mọi giao dịch liên quan đến đối tượng vẫn được coi là hợp pháp. Văn bằng bảo hộ bị mất hiệu lực kể từ thời điểm cấp văn bằng nên mọi giao dịch liên quan đến đối tượng đều bị coi là vô hiệu

Như vậy, có thể thấy sự khác biệt chính giữa chấm dứt và hủy văn bằng bảo hộ nhãn hiệu như sau:

  • Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ: Ban đầu chủ sở hữu văn bằng đã có quyền một cách hợp pháp với đối tượng bảo hộ, tuy nhiên vì một lý do nào đó theo quy định nên phải chấm dứt.
  • Huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ: Do chủ sở hữu không có quyền đăng ký ngay từ đầu hoặc do đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ nhưng vì lý do nào đó mà vẫn dược cấp văn bằng.

Ví dụ về chấm dứt và hủy bỏ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Chấm dứt văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Một nhãn hiệu được bảo hộ dưới tên Công ty A, tuy nhiên, sau thời gian kinh doanh không hiệu quả, Công ty A đã phải chấm dứt hoạt động kinh doanh và làm thủ tục giải thể. Điều này cũng đồng nghĩa với việc nếu có yêu cầu chấm dứt hiệu lực từ bên thứ ba được nộp với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và bên thứ ba thành công trong việc chứng minh Công ty A đã giải thể và không có người kế thừa hợp pháp, nhãn hiệu có khả năng sẽ bị chấm dứt hiệu lực.

Hủy bỏ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Ngày 14/04/2010, A là chủ sở hữu văn bằng bảo hộ số 12345; được Cục SHTT cấp ngày 02/12/2008 ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu cho B và hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký. Theo đó, A chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu độc quyền trên lãnh thổ Việt Nam trong một năm cho B; và B đã thanh toán cho A toàn bộ tiền phí trong một năm.

Tuy nhiên, ngày 11/06/2010, Văn bằng bảo hộ số 12345 bị hủy bỏ hiệu lực; do Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ. Khi đó, giao dịch chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu trên cũng bị vô hiệu. Do đó, sẽ không làm phát sinh nghĩa vụ chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu của A cho B; cũng như không làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán khoản phí nhận chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu của B cho A kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. (Về nguyên tắc, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận khi giao dịch vô hiệu).

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về so sánh chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp lý về sở hữu trí tuệ, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

    Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO