Quy định mới về visa cho người nước ngoài tại việt nam
Thị thực dịch sang tiếng anh có nghĩa là “visa”. “Visa” là từ được dùng phổ biến và được nhiều người biết đến hơn so với thuật ngữ thị thực quy định trong Luật. Việt Nam hiện nay có hệ thống pháp luật đồ sộ về thị thực. Bên cạnh Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH2013 , Chính phủ Việt Nam ban hành hàng loạt các Nghị định, Nghị quyết hướng dẫn về vấn đề visa, thông qua bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách quy định mới về visa cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Quy định về miễn thị thực (“visa”)
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2022 được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 quy định về việc miễn thị thực (visa) cho công dân các quốc gia khi vào Việt Nam sau đây:
Lưu ý:
Thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chính sách miễn thị thực (visa) khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân 13 quốc gia sẽ được áp dụng kể từ 15/3/2022 đến hết ngày 14/3/2025. Sau khoảng thời gian này, Chính phủ sẽ xem xét có tiếp tục gia hạn miễn thị thực cho công dân 13 nước hay không.
Các loại ký hiệu visa ở Việt Nam và thời hạn
Theo quy định tại Điều 8 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH2013 ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định mới về ký hiệu các loại visa thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam như sau:
Visa NG1: cấp cho thành viên trong đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
Visa NG2: cấp cho thành viên trong đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Visa NG3: cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
Visa NG4: cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.
Visa LV1: cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Visa LV2: cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Visa ĐT: cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam
Visa DN: cấp cho người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam.
Visa NN1: cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Visa NN2: cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
Visa NN3 – Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
Visa DH: cấp cho người vào thực tập, học tập.
Visa HN: cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
Visa PV1: cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
Visa PV2: cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
Visa LĐ: cấp cho người vào lao động.
Visa DL: cấp cho người vào du lịch.
Visa TT: cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
Visa VR: cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.
Visa SQ: cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật quản lý xuất nhập cảnh.
Với ký hiệu visa mới này sẽ giúp cho khách nước ngoài dễ lựa chọn loại visa và người làm thủ tục ở Việt Nam cũng dễ dàng nắm bắt hơn.
Hầu như các ký hiệu visa Việt Nam đều là từ viết tắt: LV = làm việc, ĐT = đầu tư, LĐ = lao động, TT = thăm thân, VR = việc riêng…
Thời hạn visa Việt Nam
Luật mới quy định thời hạn của thị thực tùy theo từng loại ký hiệu thị thực, tối đa đến 5 năm, dài hơn rất nhiều thời hạn của thị thực theo quy định hiện hành (tối đa đến 12 tháng), cụ thể:
“1. Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.
Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.
Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.
Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DN, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.
Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.
Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.
Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm
Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.
Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày”.
Điều kiện được cấp thị thực (visa)
Căn cứ theo Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019 quy định về điều kiện cấp thị thực gồm có như sau:
Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh trừ trường hợp:
Đối tượng cấp thị thực là người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại.
Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài.
Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức.
Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh:
Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
Vì lý do thiên tai.
Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh đối với các trường hợp được yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định pháp luật
Thủ tục cấp thị thực
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gồm: Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an:
44-46 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội
333-335-337 Nguyễn Trãi, Q.1, TP Hồ Chí Minh.
Bước 3: Nhận kết quả:
Người đến nhận kết quả đưa giấy biên nhận, chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu cho cán bộ trả kết quả kiểm tra, đối chiếu, nếu có kết quả thì yêu cầu người đến nhận kết quả nộp lệ phí và ký nhận.
Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày tết, ngày lễ).
Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
So sánh visa và thẻ tạm trú
Giống nhau
Cả visa và thẻ tạm trú đều do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài. Người nước ngoài đủ điều kiện nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại Việt Nam đều được cấp một trong hai giấy tờ này.
Visa và thẻ tạm trú đều có thời hạn nhất định. Khi hết hạn, người nước ngoài phải làm thủ tục gia hạn.
Khác nhau
Thời hạn tối đa
Thị thực – visa có thời hạn hiệu lực với thời gian không quá 12 tháng. Khi hết thời hạn visa phải làm thủ tục xin gia hạn, hoặc xuất cảnh khỏi Việt Nam.
Thẻ tạm trú có thời hạn hiệu lực dài hơn thị thực – visa, thời hạn của thẻ tạm trú tối đa không quá 5 năm.
Được phép nhập cảnh/ xuất cảnh
Thị thực – visa: người sở hữu visa được phép nhập cảnh/ xuất cảnh một lần hay nhiều lần do sự lựa chọncủa người đó khi làm thủ tục cấp/gia hạn visa. Lệ phí Nhà nước của visa một lần/nhiều lần cũng khác nhau.
Thẻ tạm trú: người sở hữu thẻ tạm trú được phép nhập cảnh/xuất cảnh nhiều lần.
Đối tượng được cấp
Người nước ngoài nào có nhu cầu nhập cảnh vào Việt Nam có đầy đủ giấy tờ theo quy định đều được xem xét cấp visa với thời gian tùy theo mục đích và sự xét duyệt.
Đối tượng được cấp thẻ tạm trú:
Người lao động được cấp phép lao động, Phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam được cấp thẻ tạm trú có thời hạn.
Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT được cấp thẻ tạm trú có thời hạn không quá 03 năm.
Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự.
Người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị. trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam.
Người nước ngoài vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, nhà đầu tư nước ngoài; luật sư nước ngoài.
Những câu hỏi có liên quan
Các trường hợp nào người lao động nước ngoài được miễn thị thực?
Theo Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019) quy định 06 trường hợp người lao động được miễn thị thực bao gồm:
Miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Miễn thị thực khi có quyết định đơn phương miễn thị thực cho công dân của một nước phải có đủ các điều kiện sau đây: có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng thời kỳ; không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.
Người lao động nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thì có cần xin phê duyệt chủ trương nhập cảnh không?
Căn cứ tại Điều 3 Công văn 450/VPCP-QHQT năm 2022 quy định về thẩm quyền, thủ tục xét duyệt nhập cảnh thì người lao động nước ngoài có giấy miễn thị thực còn giá trị được nhập cảnh Việt Nam không cần xin phê duyệt chủ trương nhập cảnh của bộ, ngành, địa phương.
Phải gia hạn visa Việt Nam trước bao nhiêu ngày?
Theo các văn bản pháp luật hiện hành thì vẫn chưa có điều luật nào quy định về việc phải nộp hồ sơ xin gia hạn thị thực trước khi hết hạn bao nhiêu ngày. Thực tế, gia hạn visa chính là xin cấp mới visa. Vì vậy, nên nộp đơn sớm ít nhất 5 – 7 ngày làm việc trước ngày hạn visa hết hiệu lực. Bởi lẽ, các cơ quan quản lí xuất nhập cảnh cũng cần có đủ thời gian để tiếp nhận và xem xét xử lý hồ sơ trước khi quá hạn.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về quy định mới về visa cho người nước ngoài tại Việt Nam. Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào khác liên quan đến cấp visa, giấy phép lao động hay thẻ tạm trú, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!