Bãi ngoại quan là một trong hình thức của kho ngoại quan, là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam mà không cần mái che. Bãi ngoại quan phải được thanh lập tại địa bàn nơi có các khu vực theo quy định pháp luật và cần phải tiến hành xin giấy phép công nhận bãi ngoại quan. Vậy thủ tục cấp phép công nhận bãi ngoại quan được tiến hành như thế nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn cho quý khách hàng.
Hồ sơ công nhận bãi ngoại quan
Theo Điều 11 Nghị định 68/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP) quy định về hồ sơ công nhận bãi ngoại quan gồm những giấy tờ sau đây:
Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 67/2020/NĐ-CP: 01 bản chính.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác: 01 bản chụp.
Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi, thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đặt hệ thống camera, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của cơ quan hải quan: 01 bản chụp.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản chụp.
Lưu ý đối với văn bản đề nghị công nhận:
Ghi rõ thông tin doanh nghiêp: mã số thuế, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, giấy chứng nhận; ngành nghề kinh doanh;,..
Ghi rõ nội dung đề nghị;
Ghi rõ thông tin khu vực đề nghị: tổng diện tích; diện tích kho, diện tích bãi; diện tích kho chứa tang vật vi phạm (nếu có), nơi làm việc của Hải quan kho;,..
Các cam kết về diện tích khu đất kho, bãi, địa điểm đề nghị; cam kết phòng cháy chữa cháy;
Liệt kê danh mục hồ sơ kèm theo.
Thẩm quyền cấp phép công nhận bãi ngoại quan
Theo Khoản 3 Điều 62 Luật Hải quan năm 2014 quy định: “Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, gia hạn thời gian hoạt động, tạm dừng và chấm dứt hoạt động bãi ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.”
Như vậy, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền cấp phép công nhận bãi ngoại quan.
Trình tự thủ tục cấp phép công nhận bãi ngoại quan
Theo Điều 11 Nghị định 68/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 67/2020/NĐ-CP, trình tự công nhận bãi ngoại quan như sau:
Nộp hồ sơ đến Tổng cục Hải quan
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận gửi qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận bãi ngoại quan hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ.
Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
Điều kiện khi thành lập bãi ngoại quan
Theo Khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan năm 2014, bãi ngoại quan được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế;
Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bãi ngoại quan cũng cần đáp ứng các điều kiện theo Điều 10 Nghị định 68/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP.
Một số lưu ý khi thành lập và hoạt động bãi ngoại quan
Mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu bãi ngoại quan
Trường hợp có nhu cầu mở rộng, thu hẹp diện tích, di chuyển, chuyển quyền sở hữu bãi ngoại quan và đáp ứng điều kiện theo quy định, doanh nghiệp lập hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan.
Trình tự mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu thực hiện như trình tự công nhận bãi ngoại quan.
Tạm dừng hoạt động bãi ngoại quan
Các trường hợp tạm dừng hoạt động bãi ngoại quan
Tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp;
Tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động đưa hàng hóa vào, ra bãi ngoại quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định tạm dừng hoạt động bãi ngoại quan.
Theo đó, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị tạm dừng cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý bãi ngoại quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động bãi ngoại quan của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, lập biên bản xác nhận lượng hàng tồn tại kho với chủ kho và báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định tạm dừng hoạt động bãi ngoại quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Thời gian tạm dừng hoạt động không quá 06 tháng.
Trong thời gian tạm dừng hoạt động, trường hợp có nhu cầu hoạt động trở lại, doanh nghiệp có văn bản thông báo gửi cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Chấm dứt hoạt động bãi ngoại quan
Các trường hợp chấm dứt hoạt động bãi ngoại quan:
Doanh nghiệp không duy trì các điều kiện theo quy định hoặc chấm dứt hoạt động của chủ kho cũ trong trường hợp chuyển quyền sở hữu bãi ngoại quan;
Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động bãi ngoại quan gửi Tổng cục Hải quan;
Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định công nhận nhưng doanh nghiệp không đưa bãi ngoại quan vào hoạt động;
Quá thời hạn tạm dừng hoạt động nhưng doanh nghiệp không có văn bản thông báo hoạt động trở lại;
Trong 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động của bãi ngoại quan và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
Theo đó, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, thanh khoản toàn bộ lượng hàng còn tồn tại bãi ngoại quan; báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét chấm dứt hoạt động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động đối với bãi ngoại quan.
Những loại hàng hóa gửi kho hải quan
Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan.
Hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê bãi ngoại quan theo quy định được đưa vào lưu giữ trong bãi ngoại quan.
Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào bãi ngoại quan gồm:
Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;
Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào bãi ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
Trên đây là tư vấn thủ tục cấp phép công nhận bãi ngoại quan. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn xin các loại giấy phép, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!