Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
Khi được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, chủ sở hữu sáng chế được quyền sử dụng, cho phép sử dụng, quyền định đoạt cũng như ngăn cấm sử dụng sáng chế. Tuy nhiên, không phải lúc nào chủ sở hữu sáng chế cũng được tự do khai thác một cách tối ưu, đặc biệt trong trường hợp cần bảo vệ lợi ích chung của xã hội hoặc khi việc sử dụng sáng chế có ảnh hưởng trực tiếp đến các nhu cầu cấp bách của cộng đồng. Chính vì vậy, pháp luật đã có quy định trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế. Vậy căn cứ, điều kiện cũng như thẩm quyền, thủ tục áp dụng quy định này được quy định như thế nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.
Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
Theo Khoản 1 Điều 145 Luật SHTT, quyền sử dụng đối với sáng chế bắt buộc chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế trong các trường hợp sau:
(1) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
(2) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế trong các trường hợp:
Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi có các nhu cầu này mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế.
Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế trong trường hợp trên.
(3) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;
(4) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
(5) Việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy Điều 145 Luật SHTT đã có một cơ chế pháp lý quan trọng để bảo đảm rằng sáng chế không bị sử dụng một cách độc quyền hoặc bị ngừng khai thác nếu có nhu cầu cấp thiết. Việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong những trường hợp này không chỉ bảo vệ lợi ích của xã hội, cộng đồng, mà còn tạo sự công bằng trong việc sử dụng tài sản trí tuệ, đặc biệt là trong các trường hợp liên quan đến sức khỏe, an ninh quốc gia và nhu cầu cấp bách của thị trường.
Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc
Việc bắt buộc chuyển giao sáng chế không chỉ thuộc các trường hợp pháp luật quy định mà còn phải phù hợp với các điều kiện hạn chế theo Điều 146 Luật SHTT, cụ thể:
Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;
Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao, trừ trường hợp người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ;
Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh và trường hợp sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Có thể thấy, các điều kiện này nhằm bảo đảm rằng việc chuyển nhượng quyền sử dụng sáng chế có thể được thực hiện một cách công bằng và hợp lý, không xâm phạm quá mức quyền lợi của các bên liên quan, đặc biệt là chủ sở hữu sáng chế. Đồng thời, còn đảm bảo rằng sáng chế được sử dụng một cách hiệu quả, công bằng, và đúng mục đích, đặc biệt trong các trường hợp liên quan đến lợi ích công cộng hoặc các nhu cầu cấp bách của xã hội.
Thẩm quyền ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế bắt buộc
Theo Khoản 1 Điều 147 Luật SHTT, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng: đối với trường hợp (2), (3), (4) đã phân tích ở trên.
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình: đối với trường hợp (1), (5) trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Quyền yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
Theo Điều 54 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có khả năng, có nhiệm vụ hoặc có nhu cầu sử dụng sáng chế tuộc các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu người có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho mình.
Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế bao gồm các tài liệu theo Khoản 1 Điều 55 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, cụ thể:
Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I của Nghị định 65/2023/NĐ-CP
Tài liệu chứng minh yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có căn cứ xác đáng
Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục SHTT).
Lưu ý tài liệu chứng minh quyền yêu cầu bắt buộc chuyển giao sáng chế:
Trường hợp (1): tài liệu chứng minh tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không sử dụng sáng chế và việc không sử dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục đích đó.
Trường hợp (2): tài liệu chứng minh người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế và tại thời điểm nộp hồ sơ đã kết thúc thời hạn 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc thời hạn 03 năm kể từ ngày sáng chế được cấp bằng độc quyền.
Trường hợp (3): tài liệu chứng minh rằng người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng, trong đó, phải nêu rõ nhu cầu sử dụng sáng chế, thời gian đã tiến hành thương lượng, mức giá và các điều kiện thương mại cụ thể mà người có nhu cầu sử dụng sáng chế đã đề xuất.
Trường hợp (4): tài liệu chứng minh rằng người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Trường hợp (5): tài liệu chứng minh rằng việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định của Điều 31bis Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ.
Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu
Chủ thể có quyền yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế tiến hành nộp hồ sơ cho Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực sáng chế tùy từng trường hợp.
Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ định một cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ yêu cầu
Theo Khoản 2 Điều 56 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
Trường hợp hồ sơ hợp lệ:
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ phải ra thông báo về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc cho người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế và yêu cầu người đó có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo
Trong trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa các bên và nếu xét thấy việc không chấp nhận ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của bên nắm giữ quyền là không hợp lý thì báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Nếu yêu cầu thuộc trường hợp (1) và việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại thì các bộ, cơ quan ngang bộ có quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà không cần yêu cầu người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế có ý kiến và không cần yêu cầu các bên thương lượng.
Trường hợp yêu cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế không có căn cứ xác đáng:
Cơ quan thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra thông báo dự định từ chối, có nêu rõ lý do từ chối và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ có ý kiến về dự định từ chối.
Thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót của hồ sơ hoặc có ý kiến phản đối không tính vào thời hạn xem xét hồ sơ.
Lưu ý đối với hồ sơ thuộc trường hợp (1) và (5): Cơ quan thẩm định hồ sơ của các bộ, cơ quan ngang bộ sao gửi hồ sơ để lấy ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ) trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định.
Bước 3: Ra quyết định bắt buộc chuyển giao
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ: Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét và ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về quyết định đó.
Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ bắt buộc chuyển giao không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Việc chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đã ra quyết định bắt buộc chuyển giao, quyết định.
Trên đây là tư vấn quy định về bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế.Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu đăng ký sáng chế, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất!