Nhãn hiệu, một tài sản vô hình vô cùng quý giá, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh và tạo dựng lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ. Trong quá trình kinh doanh, việc chuyển nhượng nhãn hiệu trở nên cần thiết để đáp ứng những thay đổi về chiến lược, mở rộng thị trường hoặc đơn giản là vì lý do tài chính. Công ty Luật Việt An – Đại diện sở hữu trí tuệ sẽ cung cấp cho quý khách những thông tin tư vấn về các hình thức chuyển nhượng nhãn hiệu qua bài viết dưới đây.
Chuyển nhượng nhãn hiệu là gì?
Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là một chế định quan trọng trong việc khai thác sử dụng nhãn hiệu trên thực tế. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu là việc chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Bên cạnh đó, chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu (hay còn gọi là li xăng) là việc chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
Các nguyên tắc chuyển nhượng nhãn hiệu
Các nguyên tắc của chuyển nhượng nhãn hiệu được quy định tại Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành như sau:
Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Các hình thức chuyển nhượng nhãn hiệu
Chuyển nhượng nhãn hiệu một phần
Khi chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao quyền sở hữu của mình cho một cá nhân khác nhưng vẫn đồng thời nắm quyền sở hữu, đây là hình thức chuyển nhượng nhãn hiệu một phần. Hình thức chuyển nhượng này sẽ được các bên thỏa thuận với nhau trong hợp đồng chủ sở hữu nhãn hiệu.
Chuyển nhượng nhãn hiệu toàn bộ
Đối với hình thức này, sau khi các bên kí kết hợp đồng thỏa thuận chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu nhãn hiệu và hoàn thiện hồ sơ được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ, được Cục ghi nhận, thì trên văn bằng bảo hộ sẽ thay đổi từ tên chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới.
Hợp đồng cho phép sử dụng nhãn hiệu
Khác với hình thức chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền sở hữu nhãn hiệu, thì đây là hợp đồng cho phép sử dụng nhãn hiệu. Như vậy, khi ký kết hình thức hợp đồng này bên được cho phép sử dụng sẽ chỉ có quyền sử dụng nhãn hiệu trong phạm vi mà chủ sở hữu cho phép, chứ không có quyền sở hữu nhãn hiệu.
Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại điều 140, Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
Căn cứ chuyển nhượng;
Giá chuyển nhượng;
Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
Quy trình thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu
Bước 1: Hai bên chuyển nhượng thỏa thuận ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu và chuẩn bị hồ sơ cần nộp.
Bước 2: Bên chuyển nhượng nộp hồ sơ đăng ký chuyển nhượng tại Cục Sở hữu trí tuệ. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bước 3: Chủ nhãn hiệu nộp lệ phí chuyển nhượng bao gồm: Phí đăng bạ, Phí công bố, Phí thẩm định hồ sơ, Phí thẩm định đơn, Phí tra cứu nhãn hiệu liên kết,…
Bước 4: Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định hồ sơ, trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo bổ sung và điều chỉnh đến bên chuyển nhượng nhãn hiệu bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ không thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định công nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu.
Bước 5: Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, công bố quyết định chuyển nhượng nhãn hiệu trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
02 Tờ khai yêu cầu chuyển nhượng nhãn hiệu;
02 Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định);
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng nhãn hiệu, nếu quyền nhãn hiệu thuộc sở hữu chung;
Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện Luật Việt An);
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định;
Tài liệu khác (nếu cần).
Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây: (i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ; (ii) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định lại yêu cầu về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
Kết quả đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu ghi nhận tại trang phụ của văn bằng