Có được giảm trừ gia cảnh khi nuôi cháu họ không?

Ngày: 17/08/2018

Hiện tôi đang nuôi đỡ đầu một đứa cháu họ, vậy tôi có được giảm trừ gia cảnh không, nếu được thì tôi phải làm những thủ tục gì, kính mong quý Công Ty cho tôi biết. Tôi chân thành cảm ơn!

Lời đầu tiên, Luật Việt An trân trọng cảm ơn sự tín nhiệm của bạn dành cho dịch vụ tư vấn pháp luật của công ty Luật Việt An.

Theo những thông tin bạn trao đổi, Luật Việt An xin tư vấn sơ bộ cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012;
  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
  • Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
  • Luật nuôi con nuôi 2010;
  • Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi;
  • Thông tư 12/2011/TT-BTP hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi do Bộ Tư pháp ban hành;
  • Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
  • Thông tư 267/2016/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Trả lời:

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP và điểm b.1 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân được giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. Từ những thông bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng cháu họ của bạn còn nhỏ, và được xếp vào nhóm ngoài độ tuổi lao động. Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động “không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng” được xét giảm trừ gia cảnh bao gồm:

  • Con dưới 18 tuổi, bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng (tính đủ theo tháng và luôn được giảm trừ gia cảnh dù có hay không có thu nhập);
  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế;
  • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm:
    • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
    • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
    • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột;
    • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. (Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn về trường hợp này nên chưa thể áp dụng.)

Như vậy, theo quy định bạn nuôi cháu họ thì không được giảm trừ gia cảnh. Tuy nhiên, nếu muốn được giảm trừ gia cảnh bạn có thể cân nhắc làm thủ tục nhận nuôi con nuôi. Khi đó, bạn sẽ được giảm trừ gia cảnh theo điểm d.1.1 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Bạn có thể tham khảo thủ tục nhận nuôi con nuôi và đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh dưới đây.

Thủ tục nhận nuôi con nuôi là cháu họ trong nước:

Điều kiện đối với người nhận con nuôi:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.
  • Không thuộc một trong các trường hợp:
    • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
    • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
    • Đang chấp hành hình phạt tù;
    • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Điều kiện đối với trẻ em được nhận làm con nuôi:

  • Là trẻ em dưới 16 tuổi;
  • Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Hồ sơ của người nhận con nuôi:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự.

Nơi nộp hồ sơ: Bạn có thể trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã:

  • Nơi người được nhận nuôi (cháu bạn) thường trú; hoặc
  • Nơi bạn thường trú (nếu có sự thỏa thuận với cha mẹ đẻ, người giám hộ của người cháu họ)

Trình tự thực hiện:

  • Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã
  • Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ghi vào sổ hộ tịch;
  • Trường hợp từ chối đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản.

Thời hạn giải quyết: 30 ngày, trong đó:

  • Kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
  • Ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giao – nhận con nuôi: 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan.

Lệ phí: 400.000 VNĐ/trường hợp

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:

Bước 1: Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

(áp dụng đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công, không áp dụng đối với cá nhân kinh doanh)

Hồ sơ cần chuẩn bị:

  • Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ gồm:
    • Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu 20/ĐK/TCT ban hành theo Thông tư 95/2016/TT-BTC;
    • Bản sao CMND hoặc Thẻ căn cước hoặc Giấy khai sinh, hộ chiếu còn hiệu lực (Không cần công chứng) của cá nhân nộp thuế;
  • Nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, hồ sơ gồm:
    • Văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập;
    • Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu 20/ĐK/TCT ban hành theo Thông tư 95/2016/TT-BTC;

 Nơi nộp hồ sơ:

  • Cá nhân nộp trực tiếp tại chi cục thuế nơi nộp hồ sơ khi thuế trong năm nơi cá nhân cư trú. Nếu cá nhân đang tính giảm trừ bản thân tại doanh nghiệp nào thì nộp cho Chi cục thuế quản lý doanh nghiệp đó. Nếu thay đổi nơi làm việc thì nộp cho Chi cục thuế quản lý doanh nghiệp cuối cùng làm việc; hoặc
  • Nộp cho cơ quan chi trả thu nhập.

Thời hạn nộp:

  • Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc cùng với thời hạn thực hiện thủ tục Đăng ký giảm trừ gia cảnh. Tức thời hạn là thời điểm quyết toán thuế TNCN.
  • Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm

Bước 2: Nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con dưới 18 tuổi

Hồ sơ bao gồm:

  • Bản chụp Giấy khai sinh; và
  • Bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có) của con dưới 18 tuổi.

Thời hạn nộp:

Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc). Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An, nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn cụ thể!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn pháp luật dân sự

    Tư vấn pháp luật dân sự

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO