Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty chứng khoán
Kinh doanh chứng khoán là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đặc biệt đối với nhà đầu tư nước ngoài muốn được kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Theo quy định hiện hành thì Nhà nước có mở rộng phạm vi kinh doanh chứng khoán hơn đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng về cơ bản nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập công ty chúng khoán thì cũng cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định để hoạt động công ty chứng khoán tại Việt Nam. Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty chứng khoán.
Căn cứ pháp lý
Biểu Cam kết WTO của Việt Nam;
Luật Đầu tư năm 2020;
Luật Chứng khoán 2019;
Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Chứng khoán;
Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về hoạt động của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là gì?
Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC, Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ:
Lưu ý, theo Điều 72 Luật Chứng khoán 2019, Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Theo Biểu cam kết WTO của Việt Nam, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty chứng khoán tại Việt Nam được quy định như sau:
Ngay khi gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện và công ty liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49%.
Sau 5 năm kể từ khi gia nhập, cho phép thành lập doanh nghiệp chứng khoán 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, theo Cam kết WTO, hiện nay, nhà đầu tư nước ngoài được thành lập công ty chứng khoán 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty chứng khoán theo pháp luật Việt Nam
Kinh doanh chứng khoán là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020. Vì vậy nhà đầu tư nước ngoài khi thành lập công ty chứng khoán tại Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện nhất định. Cụ thể điều kiện được quy định tại Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
Đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
Tổ chức nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán. Tuy nhiên, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;
Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Trường hợp không đáp ứng điều kiện trên, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
Điều kiện đảm bảo an toàn
Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác.
Điều kiện đối với Tổng Giám đốc
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài làm Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán thìphải đáp ứng điều kiện theo Khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán 2019:
Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Điều kiện về vốn
Theo Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:
Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;
Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
Lưu ý, trường hợp công ty chứng khoán kinh doanh nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
Điều kiện về cơ sở vật chất
Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Thủ tục chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty chứng khoán đã tồn tại ở Việt Nam mà dẫn tới sở hữu trên 49% vốn điều lệ, theo Khoản 1 Điều 144 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, công ty chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu trên 49% vốn điều lệ.
Thành phần hồ sơ
Thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu trên 49% vốn điều lệ bao gồm những giấy tờ theo Khoản 1 Điều 144 Nghị định 155/2020/NĐ-CP. Để Luật Việt An hoàn thiện thủ tục, khách hàng lưu ý cung cấp những giấy tờ sau:
Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu tổ chức nước ngoài về việc mua để sở hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán tại Việt Nam;
Biên bản họp và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu công ty chứng khoán;
Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức nước ngoài.
Trình tự thực hiện
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được thực hiện giao dịch để sở hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Các bên liên quan phải hoàn tất giao dịch đã được chấp thuận trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có hiệu lực;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất giao dịch chuyển nhượng, công ty chứng khoán phải báo cáo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Dịch vụ thành lập công ty của Luật Việt An
Tư vấn điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty chứng khoán tại Việt Nam;
Tư vấn hồ sơ, thủ tục xin Giấy phép thành lập công ty chứng khoán;
Tư vấn thủ tục chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán;
Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục tại Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và trả lời phúc đáp;
Dịch vụ kế toán thuế cho công ty chứng khoán sau khi được thành lập;
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho nhà đầu tư nước ngoài và công ty chứng khoán trong quá trình hoạt động.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty chứng khoán. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ pháp lý về thành lập công ty chứng khoán và các loại hình công ty khác, vui lòng liên hệ tới Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!
Bài viết được cập nhật đến tháng 4/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.