Điều kiện DKKD dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó. Hiện nay, trang thông tin điện tử tổng hợp ngày càng phổ biến là phương tiện quan trọng để kết nối giữa doanh nghiệp và khách hàng. Vậy điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp là gì? Hãy cùng Luật Việt An tìm hiểu trong bài viết sau đây.
Điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, vì vậy doanh nghiệp cần phải được Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực này. Điều 23 Nghị định 72/2013 quy định “Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội”.
Để được cấp Giấy phép thiết lập trang điện tử tổng hợp, cần đáp ứng được các điều kiện như sau:
Thứ nhất
Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp
Thứ hai, về nhân sự
Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định sau:
Về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:
Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật
Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.
Thứ ba về tên miền
Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định sau:
Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).
Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Thứ tư về kỹ thuật
Lưu trữ tối thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này
Thứ năm, có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin
Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải;
Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;
Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email).
Trình tự thủ tục xin cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Thứ nhất: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đăng ký bao gồm các loại giấy tờ sau:
Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đầu tư
Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);
Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Lưu ý: Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp
Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép;
Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
Thứ hai: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cụ thể tùy từng trường hợp như sau:
Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp các đối tượng sau:
Cơ quan báo chí;
Cơ quan ngoại giao và lãnh sự; tổ chức trực thuộc ở Trung ương (trừ các trường hợp do Sở Thông tin và Truyền thông cấp);
Tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
Tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp các đối tượng sau:
Tổ chức, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp quyết định thành lập, cấp phép hoạt động hoặc cấp đăng ký hoạt động;
Hệ thống tổ chức (theo ngành dọc) của các tổ chức trực thuộc ở Trung ương tại địa phương (bao gồm các tổ chức trong hệ thống nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp nhà nước);
Các đại học, trường đại học, học viện, cao đẳng, cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề có trụ sở chính tại địa phương;
Các doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương cấp phép hoạt động có trụ sở chính tại địa phương;
Đơn vị trực thuộc các tập đoàn có trụ sở chính tại địa phương.
Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí tại địa phương và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp giấy phép.
Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo hợp lệ.