Ngành, nghề kinh doanh là thông tin bắt buộc khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam là căn cứ để lựa chọn mã ngành nghề để đăng ký vào hồ sơ đề nghị khi thành lập, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Mã ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay được sử dụng theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg. Vậy mã hóa ngành nghề khi thay đổi đăng ký kinh doanh được thực hiện khi nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ giải đáp thắc mắc này cho khách hàng.
Cách ghi ngành, nghề kinh doanh cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
Theo Điều 7 Nghị định 168/2025/NĐ-CP, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn thực hiện theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Lưu ý:
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành kinh tế cấp bốn đã chọn.
Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
Mã hóa ngành nghề khi thay đổi đăng ký kinh doanh
Theo Khoản 5 Điều 7 Nghị định 168/2025/NĐ-CP có quy định như sau: “Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận bổ sung ngành, nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.”. Đây là quy định được tiếp tục kế thừa tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Như vậy, khi doanh nghiệp tiến hành thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải đồng thời làm thủ tục mã hóa lại những ngành nghề kinh doanh. Việc mã hóa lại ngành nghề kinh doanh chỉ áp dụng với những ngành nghề mà trước kia khi đăng ký doanh nghiệp, những ngành nghề đó không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Ví dụ như: ngành nghề xuất, nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh (không nằm trong Quyết định 36/2025/QĐ-TTg về Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam) có thể mã hóa và chi tiết ngành nghề như: “8299. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Xuất, nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh.”
Đây là quy định cần lưu ý của doanh nghiệp thành lập lâu đời khi làm các thủ tục tiến hành thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại thời điểm hiện hành.
Một số lưu ý khi mã hóa ngành nghề theo quy định mới
Những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác
Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
Những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác
Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
Trường hợp khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, ngành nghề kinh doanh thuộc trường hợp các ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện theo quy định tại Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện trước khi đầu tư vào các ngành nghề tiếp cận thị trường đó.
Thay đổi ngành nghề kinh doanh có phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Theo Điều 30, Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, việc thay đổi ngành nghề kinh doanh không phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng phải tiến hành thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
“Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;”
Theo đó, trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Cơ quan Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Thành phần hồ sơ
Theo Khoản 1 Điều 49 Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ cập nhật ngành nghề kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau:
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: theo mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 68/2025/TT-BTC;
Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời hạn giải quyết
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và xem xét điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Những lưu ý trong việc thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh
Khi thực hiện thủ tục thay đổi hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý đến các quy định pháp luật hiện hành để tránh rủi ro pháp lý. Theo khoản 6 Điều 16 Luật Doanh nghiệp năm 2020, nghiêm cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau:
Kinh doanh ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Kinh doanh ngành, nghề chưa được phép tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;
Kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định hoặc không duy trì đủ điều kiện trong suốt quá trình hoạt động.
Vì vậy, trước khi đăng ký thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ danh mục ngành nghề kinh tế Việt Nam ban hành kèm Quyết định 36/2025/QĐ-TTg để:
Đảm bảo ngành nghề đăng ký không thuộc danh mục cấm hoặc hạn chế đầu tư;
Xác định rõ ngành nghề có điều kiện để đáp ứng đúng yêu cầu về giấy phép hoặc chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
Chọn tên và mã ngành phù hợp theo hệ thống mã hóa ngành nghề kinh tế quốc gia.
Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Việt An về những lưu ý khi thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh. Nếu Quý khách hàng cần được hỗ trợ tra cứu mã ngành, tư vấn điều kiện kinh doanh hoặc thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nhanh chóng và đúng quy định, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Việt An để được hướng dẫn chi tiết và phục vụ tốt nhất.