Công ty cổ phần là một trong những loại hình công ty phổ biến hiện nay. Tương tự như những loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần phải có cơ cấu tổ chức để đảm bảo sự hoạt động bình thường của công ty. Như vậy, hiện nay, có bao nhiêu mô hình tổ chức công ty cổ phần theo luật? Đặc trưng của mỗi mô hình tổ chức như thế nào? Mời bạn đọc tìm hiểu câu trả lời qua bài viết sau đây của Luật Việt An.
Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp và có những đặc điểm như sau:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Có tư cách pháp nhân.
Mô hình tổ chức của công ty cổ phần theo luật
Mô hình tổ chức của công ty cổ phần được hiểu là cách thức sắp xếp bộ máy của công ty. Trong phạm vi bài viết này, mô hình tổ chức của công ty cổ phần là chỉ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phẩn. Theo quy định tại Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có quyền lựa chọn một trong hai mô hình tổ chức của công ty cổ phần như sau:
Mô hình thứ nhất
Mô hình thứ nhất bao gồm 04 cơ quan sau:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát (Không bắt buộc trong trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty)
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Mô hình thứ hai
Mô hình tổ chức thứ hai bao gồm các cơ quan như sau:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Thành viên độc lập (20% số thành viên của Hội đồng quản trị)
Uỷ ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Vai trò của các cơ quan quản lý trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông được coi là “cơ quan đầu não” của công ty cổ phần, có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty. Theo quy định tại Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Cũng theo quy định này, Đại hội đồng cổ đông sẽ có quyền quyết định những vấn đề như sau:
Thông qua định hướng phát triển của công ty;
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị
Tương tự như Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị là cơ quan không thể thiếu trong mỗi mô hình cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần. Theo quy định tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có những quyền và nghĩa vụ cơ bản như sau:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật Doanh nghiệp 2020;
Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật Doanh nghiệp 2020;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Và các quyền, nghĩa vụ khác được liệt kê tại khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, Quý khách hàng có thể tham khảo.
Uỷ ban kiểm toán
Uỷ ban kiểm toán là cơ quan trực thuộc hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần có cơ cấu bộ máy theo mô hình thứ hai. Căn cứ khoản 1 Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2020, Uỷ ban kiểm toán có vai trò như sau:
Ủy ban kiểm toán là cơ quan chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị. Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên trở lên. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập Hội đồng quản trị. Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành.
Uỷ ban kiểm toán có các quyền và nghĩa vụ như sau:
Giám sát tính trung thực của báo cáo tài chính của công ty và công bố chính thức liên quan đến kết quả tài chính của công ty;
Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro;
Rà soát giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về những giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông;
Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty;
Kiến nghị công ty kiểm toán độc lập, mức thù lao và điều khoản liên quan trong hợp đồng với công ty kiểm toán để Hội đồng quản trị thông qua trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt;
Theo dõi và đánh giá sự độc lập, khách quan của công ty kiểm toán và hiệu quả của quá trình kiểm toán, đặc biệt trong trường hợp công ty có sử dụng các dịch vụ phi kiểm toán của bên kiểm toán;
Giám sát nhằm bảo đảm công ty tuân thủ quy định của pháp luật, yêu cầu của cơ quan quản lý và quy định nội bộ khác của công ty.
Giám đốc/ Tổng Giám đốc
Giám đốc/ Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Giám đốc/ Tổng Giám đôc sẽ do Hội đồng quản trị bổ nhiệm từ thành viên Hội đồng quản trị hoặc được thuê.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc/ Tổng Giám đốc có quyền và nghĩa vụ như sau:
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
Tuyển dụng lao động;
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan quản lý thuộc cơ cấu công ty cổ phần theo mô hình thứ nhất. Ban kiểm soát có vai trò giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc/ Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Ban kiểm soát bao gồm 03 đến 05 kiểm soát viên (kiểm soát viên sẽ do Đại hội đồng cổ đông bầu). Nhiệm kỳ của kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Vài trò giám sát của Ban kiểm soát được thể hiện thông qua các quyền và nghĩa vụ cơ bản như sau:
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.
Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Ngoài các quyền cơ bản như nêu trên, Ban kiểm soát còn có các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều 170 Luật Doanh nghiệp 2020, Quý khách hàng có thể tham khảo.
Như vậy, hiện nay, có hai mô hình tổ chức của công ty cổ phần theo luật, Luật Việt An đã chia sẻ tới Quý khách hàng qua bài viết nêu trên. Nếu có vướng mắc về bài viết hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn pháp lý khác, Quý khách hàng vui long liên hệ tới Luật Việt An để được hỗ trợ.