Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch, hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế ngày càng trở nên sôi động và đa dạng. Ký quỹ lữ hành quốc tế là việc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch quốc tếgửi vào tài khoản ký quỹ tại ngân hàng, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính một khoản tiền theo quy định pháp luật. Ký quỹ được xem như một hình thức bảo đảm tài chính, nhằm mục tiêu bồi thường cho khách hàng trong trường hợp doanh nghiệp lữ hành gặp phải khó khăn hoặc vi phạm hợp đồng. Thông qua bài viết dưới đây Luật Việt An sẽ làm rõ cho Quý khách về mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế theo Luật Du lịch Việt Nam hiện hành.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch 2017 như sau:
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế
Như vậy doanh nghiệp lữ hành phải thực hiện ký quỹ mới có thể tiến hành kinh doanh trên thực tế. Doanh nghiệp phải hoàn thành thủ tục ký quỹ trước khi xin giấy phép kinh doanh lữ hành.
Lưu ý đối với doanh nghiệp lữ hành vốn nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Du lịch 2017, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP, thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành phải thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam với mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế năm 2024 như sau:
Đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam (Inbound): 250.000.000 đồng;
Đối với khách du lịch ra nước ngoài (Outbound): 500.000.000 đồng;
Đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài (Inbound và Outbound): 500.000.000 đồng.
Như vậy, dịch vụ đưa khách nước ngoài vào Việt Nam có mức ký quỹ thấp hơn một nửa so với đưa khách từ Việt Nam ra nước ngoài. Bản chất có mức chênh lệch này xuất phát từ nhu cầu sử dụng tiền ký quỹ là cho các trường hợp rủi ro khẩn cấp xảy ra đối với khách du lịch. Trong khi đó, việc đưa khách ra nước ngoài, chi phí này thường sẽ cao hơn rất nhiều lần so với việc xử lý trong nước.
Sau thời gian thực hiện việc giảm 80% tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của Covid 19 theo Nghị định 94/2021/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2024, mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP.
Tiền ký quỹ có phải vốn điều lệ không?
Tiền ký quỹ của doanh nghiệp lữ hành khác với vốn điều lệ. Vốn điều lệ doanh nghiệp lữ hành được đăng ký với Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở KH&ĐT và góp trong vòng 90 ngày từ ngày cấp GCN đăng ký doanh nghiệp.
Trong khi đó, tiền ký quỹ được nộp vào tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp tại Ngân hàng phục vụ việc cấp giấy phép kinh doanh lữ hành sau khi doanh nghiệp đã có GCN đăng ký doanh nghiệp.
Thời hạn ký quỹ kinh doanh lữ hành
Căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP quy định về mức ký quỹ và phương thức ký quỹ thì doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Theo đó, tiền ký quỹ được duy trì trong thời hạn tương đương thời hạn hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đó.
Thủ tục ký quỹ tại ngân hàng cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định 168/2017/NĐ-CP doanh nghiệp có nhu cầu ký quỹ sẽ gửi đề nghị ký quỹ đến ngân hàng và hai bên tiến hành giao kết hợp đồng ký quỹ. Trên cơ sở hợp đồng ký, quỹ ngân hàng nhận tiền và tiến hành phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp đã gửi tại ngân hàng.
Sau khi phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp theo quy định.
Thủ tục tiến hành ký quỹ sẽ bao gồm các bước sau:
Ký quỹ kinh doanh lữ hành tại Ngân hàng nào?
Các doanh nghiệp có thể tiến hành ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Một số ngân hàng ký quỹ lữ hành uy tín tại Việt Nam:
Vietcombank
Techcombank
BIDV
MB
Sacombank
Viettinbank
LPBank
SHB
MSB
Nội dung mẫu Hợp đồng ký quỹ
Hợp đồng ký quỹ cần có đủ các nội dung cơ bản bao gồm:
Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp;
Tên, địa chỉ, người đại diện của ngân hàng;
Lý do nộp tiền ký quỹ;
Số tiền ký quỹ;
Lãi suất tiền gửi ký quỹ;
Trả lãi tiền gửi ký quỹ;
Sử dụng tiền ký quỹ;
Rút tiền ký quỹ;
Hoàn trả tiền ký quỹ;
Trách nhiệm của các bên liên quan và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với quy định tại Nghị định này.
Mẫu Giấy chứng nhận tiền ký quỹ tại Ngân hàng
Trường hợp sử dụng tiền ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế
Căn cứ Điều 16 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định về sử dụng tiền ký quỹ thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành được phép sử dụng tiền kỹ quỹ trong trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không thể bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sẽ phải gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành để được xem xét trích tài khoản tiền ký quỹ cho doanh nghiệp sử dụng hoặc từ chối.
Ngoài ra, trường hợp thời điểm kinh tế khó khăn không thuộc trường hợp được phép rút tiền ký quỹ theo quy định pháp luật.
Thủ tục rút tiền ký quỹ sử dụng
Lưu ý: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản tiền ký quỹ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng để bảo đảm mức ký quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 168/NĐ-CP. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp yêu cầu hoàn trả tiền ký quỹ
Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ đến ngân hàng trong những trường hợp sau đây:
Có thông báo bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc thay đổi ngân hàng nhận ký quỹ;
Có văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Như vậy tiền ký quỹ có thời hạn tồn tại cùng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Nếu giấy phép không còn, doanh nghiệp mới được yêu cầu hoàn trả tiền ký quỹ tại Ngân hàng.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!