Tổng hợp văn bản pháp luật về kinh doanh lữ hành quốc tế
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch, bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. Kinh doanh lữ hành quốc tế là một lĩnh vực quan trọng trong ngành du lịch, đóng góp lớn vào nền kinh tế và phát triển giao lưu văn hóa giữa các quốc gia. Tuy nhiên, hoạt động này yêu cầu các tổ chức và cá nhân tham gia tuân thủ các quy định pháp lý để có thể hoạt động hợp pháp. Bài viết này Luật Việt An sẽ tổng hợp văn bản pháp luật về kinh doanh lữ hành quốc tế, giúp các doanh nghiệp, cá nhân nắm bắt các quy định hiện hành, từ đó hoạt động hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
Tổng hợp văn bản pháp luật về kinh doanh lữ hành quốc tế
Hiện nay, các văn bản pháp luật về kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:
Biểu Cam kết WTO;
Luật Du lịch năm 2017;
Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch;
Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP;
Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL, Thông tư số 13/2021/TT-BVHTTDL, Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL);
Thông tư 33/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2025/TT-BTC.
Biểu Cam kết WTO
Theo Biểu Cam kết WTO tại CPC 7471, đối với dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch, không hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngoại trừ: các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ dưới hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam mà không bị hạn chế phần vốn góp của phía nước ngoài.
Ngoài ra, cần lưu ý về phạm vi hành nghề lữ hành quốc tế:
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ đưa khách vào du lịch Việt Nam (inbound) và lữ hành nội địa đối với khách vào du lịch Việt Nam như là một phần của dịch vụ đưa khách vào du lịch Việt Nam.
Luật Du lịch năm 2017
Luật Du lịch năm 2017 quy định cụ thể về kinh doanh lữ hành quốc tế tại Mục 1 Chương V, trong đó bao gồm:
Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: Điều 30;
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: Khoản 2 Điều 31;
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: Khoản 1 Điều 33;
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: Khoản 2 Điều 33;
Trường hợp, thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành: Điều 34;
Trường hợp, thủ tục cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành: Điều 35;
Các trường hợp bị thu hôi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế: Điều 36;
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: Khoản 2, khoản 3 Điều 37;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành: Điều 38;…
Nghị định 168/2017/NĐ-CP
Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch quy định chi tiết về ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Cụ thể: Điều 14 quy định mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng;
Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng;
Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng.
Điều 15 quy định: Nộp tiền ký quỹ, hợp đồng ký quỹ, cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ
Điều 16 quy định về quản lý, sử dụng tiền ký quỹ như: đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ, bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng, đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ,…
Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 168/2017/NĐ-CP.
Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL
Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL hướng dẫn chi tiết Luật Du lịch về dịch vụ lữ hành quốc tế, bao gồm:
Điều kiện của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, chuyên ngành về lữ hành (theo điểm c Khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch): hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3;
Quy định chi tiết về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế: hướng dẫn tại Điều 3 đến Điều 5;
Hồ sơ và trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản: Điều 16;
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch: hướng dẫn tại Điều 7;
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: theo Mẫu số 04 Phụ lục II;
Mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: theo Mẫu số 02 Phụ lục III;
Đơn đề nghị cấp lại/cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành: theo Mẫu số 05 Phụ lục II;
Thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành: theo Mẫu số 06 Phụ lục II.
Thông tư 33/2018/TT-BTC
Thông tư 33/2018/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2025/TT-BTC quy định cụ thể về phí, lệ phí khi xin giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cụ thể:
Mức thu phí, lệ phí (Điều 4) như sau: Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
Cấp mới: 3.000.000 đồng/giấy phép;
Cấp đổi: 2.000.000 đồng/giấy phép;
Cấp lại: 1.500.000 đồng/giấy phép.
Tổ chức thu phí, lệ phí: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo quy định của pháp luật là tổ chức thu phí, lệ phí.
Nghị định số 45/2019/NĐ-CP
Nghị định số 45/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm về kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, cụ thể tại Điều 7 quy định các hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Hình thức phạt tiền: từ 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng tùy từng hành vi vi phạm;
Hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;…
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi; Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành…
Ngoài ra, Nghị định này còn quy định nguyên tắc xử phạt, mức phạt tiền tối đa và tối thiểu, thẩm quyền xử lý trong lĩnh vực du lịch.
Trên đây là tổng hợp văn bản pháp luật về kinh doanh lữ hành quốc tế. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp luật về kinh doanh lữ hành, vui lòng liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn.