Nghị định 70/2025/NĐ-CP về thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế
Ngày 20/03/2025, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ được ban hành. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/06/2015 và đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung so với Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, bao gồm những thay đổi thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế. Sau đây, Luật Việt An sẽ cập nhật những quy định đáng chú ý về Nghị định 70/2025/NĐ-CP về thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế.
Chứng từ, khấu trừ thuế, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được hiểu như thế nào ?
Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một loại giấy tờ ghi nhận thông tin về thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ do tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp cho các cá nhân bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay có bao nhiêu loại chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí ?
Theo Điều 30 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và Biên lai (gồm Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; Biên lai thu thuế, phí, lệ phí).
Tuy nhiên, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP đã bổ sung chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số. Như vậy, hiện nay trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí gồm các loại chứng từ sau:
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.
Biên lai (gồm Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; Biên lai thu thuế, phí, lệ phí).
Nghị định 70/2025/NĐ-CP về thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế
Theo Khoản 17, Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế và thời điểm ký số trên chứng từ được quy định như sau:
Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
Như vậy, từ ngày 01/06/2025 khi Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực, thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được xác định là ngay tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Đối với trường hợp chứng từ điện tử, thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm khấu trừ thuế, hiển thị dưới dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Căn cứ tại Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định này.
Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu.
Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.
Định dạng chứng từ điện tử
Theo Khoản 20 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP định dạng chứng từ điện tử được quy định như sau:
Định dạng chứng từ điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “eXtensible Markup Language” được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
Định dạng chứng từ điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ chứng từ điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số.
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ chứng từ điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của chứng từ điện tử theo quy định.
Ngoài ra, chứng từ điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
Nội dung chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân gồm những gì?
Nội dung đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế.
Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân.
Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam).
Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ.
Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế.
Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến Nghị định 70/2025/NĐ-CP về thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất, chuyên nghiệp nhất, với chi phí hợp lý nhất!