Bảo vệ thương hiệu khỏi các đối tượng có hành vi vi phạm

Trên thực tế cho thấy, ở nước ta hiện nay, rất nhiều cá nhân, tổ chức chưa ý thức hết được tầm quan trọng của việc bảo vệ thương hiệu. Do đó, những hành vi xâm phạm thương hiệu diễn ra ngày càng nhiều. Vậy, cá nhân, doanh nghiệp cần phải làm gì để bảo vệ thương hiệu khỏi các đối tượng có hành vi vi phạm? Qua bài viết sau, Luật Việt An sẽ tư vấn Quý khách một số cách thức để bảo vệ thương hiệu doanh nghiệp hiện nay theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.

Thương hiệu là gì?

Thương hiệu là một thuật ngữ được dùng rất nhiều trên thực tế. Thương hiệu được xem là tài sản vô hình của doanh nghiệp hoặc cá nhân. Thương hiệu có vai trò rất quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đứng vững và tồn tại trên thị trường. Ví dụ: Thương hiệu doanh nghiệp: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Vinaphone), Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk), …

Tuy nhiên, tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022) và những văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định đề cập đến thuật ngữ “thương hiệu” này mà chỉ có quy định về nhãn hiệu. Có thể hiểu thương hiệu là cách gọi thông dụng trên thương trường của nhãn hiệu các thương nhân, cá nhân kinh doanh.

Trên thực tế, thương hiệu được hiểu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các nhân. Thương hiệu có thể một ký tự, một cái tên, thuật ngữ hoặc bất kỳ dấu hiệu, đặc điểm nào để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của người bán này với những người bán khác, để mọi người nhận diện về công ty, sản phẩm hoặc một cá nhân nào đó.

Thương hiệu như thế nào thì được bảo hộ theo luật?

Những thương hiệu được bảo hộ

Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022), nhãn hiệu chỉ được bảo hộ trên lãnh thổ Việt trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Tức là, chỉ nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ và văn bằng đó còn giá trị hiệu lực hoặc nhãn hiệu được công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế thì mới được hộ tại Việt Nam.

Tuy nhiên, đối với thương hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Để xác định như thế nào là thương hiệu nổi tiếng hiện tại pháp luật chưa quy định cụ thể mà chỉ áp dụng chứng minh trong từng vụ việc cụ thể.

Các biện pháp bảo vệ thương hiệu khỏi các đối tượng có hành vi vi phạm

Các biện pháp pháp lý

Trước tiên, để tạo cơ chế bảo hộ thương hiệu, chủ sở hữu cần thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu theo quy định. Sau đó trường hợp có hành vi xâm phạm quyền xảy ra, chủ thể quyền mới áp dụng các biện pháp tiếp theo.

Theo quy định tại Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022), hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và xâm phạm thương hiệu nói riêng có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Do đó, chủ sở hữu thương hiệu hoặc người được uỷ quyền có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý nêu trên để bảo vệ thương hiệu khỏi các đối tượng có hành vi vi phạm.

Thứ nhất, các biện pháp dân sự

Các biện pháp dân sự xử lý hành vi vi phạm được liệt kê tại Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022 bao gồm:

  • Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  • Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  • Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  • Buộc bồi thường thiệt hại;
  • Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Cũng theo quy định tại Điều luật này, Toà án là cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nêu trên. Tuy nhiên, cần lư ý, để yêu cầu Toà án áp dụng các biện pháp xử lý dân sự thì cá nhân, tổ chức buộc phải chứng minh mình là chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền.

Thứ hai, các biện pháp hành chính

Theo quy định tại Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022), tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:

  • Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
  • Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi cụ thể, Quý khách hàng có thể tham khảo tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP và  Nghị định 46/2024/NĐ-CP).

Ngoài ra, tại Điều 211 nêu trên còn quy định rằng, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

Thứ ba, các biện pháp hình sự

Xử lý hình sự là hình thức chế tài có mức độ nặng hơn xử lý hành chính. Theo đó, hành vi vi phạm sẽ bị xử lý bởi các hình phạt được quy định tại Bộ luật Hình sự tương ứng với từng tội phạm cụ thể. Căn cứ Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019, 2022), cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ví dụ:

  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả – Điều 192 Bộ luật Hình sự
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm – Điều 193 Bộ luật Hình sự
  • Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp – Điều 226 Bộ luật Hình sự

Các biện pháp khác

Từ những phân tích trên có thể thấy, các biện pháp pháp lý được áp dụng khi hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó đã xảy ra đối với chủ sở hữu. Ngoài ra, thủ tục yêu cầu áp dụng các biện pháp tương đối phức tạp, thời gian kéo dài. Do đó, chủ sở hữu thương hiệu cần phải thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn những hành vi xâm phạm thương hiệu xảy ra. Dưới đây là một số biện pháp phổ biến, Quý khách hàng có thể tham khảo:

Những hành vi nào được coi là xâm phạm thương hiệu đã được bảo hộ?

Hành vi xâm phạm thương hiệu là những hành vi làm ảnh hưởng tiêu cực, xâm phạm đến việc sử dụng thương hiệu của chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng thương hiệu do nhận chuyển giao từ chủ sở hữu.

Tại Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) đã liệt kê các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Từ đó, có thể xác định những hành vi được coi là xâm phạm thương hiệu là việc thực hiện những hành vi sử dụng nhãn hiệu mà không được sự cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu, cụ thể:

  • Sử dụng dấu hiệu trùng với thương hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo thương hiệu đó;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng với thương hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo thương hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng dấu hiệu tương tự với thương hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo thương hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với thương hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ thương hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang thương hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu thương hiệu nổi tiếng.

Các đối tượng có khả năng xâm phạm thương hiệu

Các đối tượng có khả năng xâm phạm nhãn hiệu có thể là chủ thể có quyền sở hữu, sử dụng thương hiệu hoặc đối tượng của nhãn hiệu. Cụ thể như sau:

  • Cá nhân, tổ chức kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chủ sở hữu nhãn hiệu.
  • Cá nhân, tổ chức sử dụng mẫu nhãn trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ.
  • Đối tượng sở hữu trí tuệ khác như: tên thương mại, logo, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.

Trên đây là những thông tin cơ bản về bảo vệ thương hiệu khỏi các đối tượng có hành vi vi phạm. Quý khách hàng có nhu cầu hỗ trợ về đăng ký giải quyết tranh chấp thương hiệu, nhãn hiệu, vui lòng liên hệ với Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO