Các mức xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Xâm phạm quyền nhãn hiệu là một vấn đề phổ biến trong kinh doanh hiện nay, gây ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp và thị trường. Để ngăn chặn và xử lý các vi phạm này, pháp luật quy định nhiều mức xử lý khác nhau. Trong bài viết này, Luật Việt An sẽ làm rõ chi tiết các mức xử lý đối với hành vi vi phạm quyền nhãn hiệu nhằm bảo vệ doanh nghiệp và duy trì sự cạnh tranh lành mạnh.

Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì?

Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là hành vi sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ của một cá nhân hoặc tổ chức mà không có sự cho phép của chủ sở hữu, dẫn đến việc gây nhầm lẫn, thiệt hại hoặc lợi dụng danh tiếng của nhãn hiệu đó. Hành vi này thường xảy ra khi một bên thứ ba sao chép, sử dụng hoặc khai thác nhãn hiệu để hưởng lợi mà không tuân thủ quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Nghị định 65/2023/NĐ/CP căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu bao gồm:

  • Phạm vi bảo hộ nhãn hiệu gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
  • Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam
  • Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
  • Thông qua việc đánh giá chứng cứ chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu. Đồng thời phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ.

Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:

  • Dấu hiệu bị nghi ngờ được coi là xâm phạm nhãn hiệu nếu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã bảo hộ. Cụ thể, dấu hiệu được xem là trùng nếu giống nhau về cấu tạo, cách trình bày (bao gồm màu sắc); hoặc được xem là tương tự nếu có những đặc điểm chung mà người tiêu dùng khó phân biệt, gây nhầm lẫn về hàng hóa hoặc dịch vụ.
  • Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ.

Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:

  • Dấu hiệu bị nghi ngờ sẽ bị coi là xâm phạm nếu nó tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng.
  • Dù hàng hóa hoặc dịch vụ không trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ đã bảo hộ, nhưng nếu dấu hiệu đó có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc sản phẩm hoặc tạo ấn tượng sai về mối liên hệ giữa người sử dụng dấu hiệu và chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng, thì vẫn có thể bị xem là xâm phạm.

Các mức xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Hành vi xâm phạm quyền đối nhãn hiệu, thương hiệu được hiểu là việc thiết kế, chế biến, đóng gói, vận chuyển, tàng trữ, chào hàng, mua bán hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, thương hiệu.

Theo đó, không chỉ hành vi mua bán hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm nhãn hiệu mà cả những hành vi khác như thiết kế, tàng trữ, mua bán, sản xuất tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu cũng sẽ bị coi là hành vi vi phạm nhãn hiệu và tùy vào mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 46/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 99/2013/NĐ-CP các mức xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau:

Các mức xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:
    • Buôn bán; chào hàng; tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển không bao gồm quá cảnh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
    • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định 46/2024/NĐ-CP
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng…

Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, chào hàng, tàng trữ để bán, trưng bày để bán, vận chuyển hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự

  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng:
    • Buôn bán; chào hàng; tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
    • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2024/NĐ-CP
  • Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng…

Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, cung cấp, tàng trữ để bán, trưng bày để bán, vận chuyển tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số luợng đến 500 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị):
    • Buôn bán; cung cấp; tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh tem, nhãn, bao bì, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
    • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định 46/2024/NĐ-CP
  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị.
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị.
  • Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị.
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng trên 10.000 đơn vị.

Quy định xử phạt hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu/ thương hiệu nhằm bảo vệ thương hiệu đã được đăng ký bảo hộ trong nước và trên thế giới. Vì vậy, để đảm bảo quyền đối với nhãn hiệu/ thương hiệu của mình, chủ sở hữu nhãn hiệu/ thương hiệu nên tiến hành đăng ký bảo hộ theo đúng trình tự quy định của pháp luật.

Mức phạt tiền nêu trên áp dụng với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền gấp 2 lần cá nhân theo quy định của pháp luật.

Trên đây là phần cung cấp thông tin về Các mức xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu của Công ty Luật Việt An. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức

    Tin tức

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
    The TitleThe Title