Lệ phí cấp mới mã số mã vạch

Mã số mã vạch của hàng hóa bao gồm 2 phần: phần mã vạch và phần mã số. Các đơn vị sản xuất muốn đưa sản phẩm của mình ra thị trường tiêu thụ cần phải đăng ký mã số, mã vạch cho hàng hóa. Điều này nhằm tạo điều kiện cho việc việc kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa. Vậy lệ phí cấp mới mã số mã vạch hiện nay được quy định như thế nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.

Quy định pháp lý quy định về lệ phí đăng ký mã số mã vạch

Hiện nay, lệ phí đăng ký mã số mã vạch được quy định tại Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Lưu ý: Thông tư 232/2016/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 43/2024/TT-BTC quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ 01/07/2024.

Trường hợp phải nộp lệ phí cấp mới mã số mã vạch

Căn cứ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN:

  • Tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” do tổ chức GS1 cấp cho GS1 Việt Nam: phải đăng ký sử dụng mã số, mã vạch.
  • Tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1: không phải đăng ký sử dụng mã số, mã vạch.

Theo đó, những trường hợp cấp mới mã số mã vạch bao gồm:

Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;

Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:

  • Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;
  • Đăng ký bổ sung mã GLN;
  • Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.

Theo đó, tại Điều 2 Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch hoặc nộp hồ sơ đề nghị xác nhận sử dụng mã số mã vạch nước ngoài phải nộp phí cấp mã số mã vạch.

Cơ quan thu phí đăng ký mã số mã vạch

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ) và các đơn vị trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được giao nhiệm vụ liên quan đến cấp mã số mã vạch và thu phí là tổ chức thu phí. 

Mức thu lệ phí cấp mới mã số mã vạch

Mức thu lệ phí cấp mã số mã vạch tại Điều 3 Thông tư 232/2016/TT-BTC như sau: 

Mức thu phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch

Mức thu phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch

  • Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 (không phân biệt mã số đăng ký sử dụng): 1.000.000 đồng/mã
  • Sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN): 300.000 đồng/mã
  • Sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8): 300.000 đồng/mã

Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài

Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài

  • Hồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản phẩm: 500.000 đồng/hồ sơ
  • Hồ sơ trên 50 mã sản phẩm: 10.000 đồng/mã

Lưu ý: từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024, theo Thông tư 43/2024/TT-BTC, mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC trên. 

Lưu ý trường hợp đăng ký mã số mã vạch sau ngày 30 tháng 6

Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch sau ngày 30 tháng 6 nộp 50% (năm mươi phần trăm) mức phí duy trì tương ứng với từng loại mã số mã vạch như đã phân tích trên.

Thời điểm nộp phí cấp mới mã số mã vạch

  • Khi nộp hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch: Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch.
  • Khi nộp hồ sơ xin xác nhận sử dụng mã nước ngoài: Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã nước ngoài

Theo Điều 7 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng mã số, mã vạch nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ thì thực hiện nộp hồ sơ đồng thời đóng phí đăng ký và duy trì thông qua chức năng thanh toán trực tuyến theo quy định pháp luật.

Hình thức nộp phí đăng ký mã vạch

Tổ chức, cá nhân có thể đóng chi phí đăng ký mã vạch theo hai hình thức:

  • Nộp trực tiếp tại Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam (Địa chỉ số 8 Hoàng Quốc Việt, Câu Giấy, Hà Nội)
  • Chuyển khoản ngân hàng: Agribank chi nhánh Cầu Giấy qua số tài khoản: 1507201067262

Khi chuyển khoản doanh nghiệp ghi rõ tên doanh nghiệp, loại phí nộp (phí cấp mã hoặc phí duy trì) và đặc biệt khi nộp phí hàng năm cần ghi thêm mã số doanh nghiệp – theo Giấy chứng nhận do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp.

Không nộp phí đăng ký mã số mã vạch thì có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không?

Một trong những yêu cầu, điều kiện của hồ sơ xin cấp mã số mã vạch hợp lệ là tổ chức nộp đơn phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập hợp pháp. Đồng thời nộp phí cấp và phí duy trì quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định.

Như vậy, nếu không nộp phí đăng ký mã số mã vạch thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch. 

Không đăng ký mã số mã vạch thì có bị xử phạt không?

Căn cứ Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 126/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến mã số mã vạch như sau:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Sử dụng mã số mã vạch khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực
  • Không khai báo và cập nhật danh mục các mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và mã số địa điểm toàn cầu (GLN) được sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền;
  • Khai báo thông tin về mã số mã vạch trên cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia không đúng với thông tin thực tế thương phẩm sử dụng mã GTIN hoặc địa điểm sử dụng mã GLN thể hiện hoặc sử dụng mã truy vết, thẻ, tem, nhãn 

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Sử dụng mã số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp quyền sử dụng mã số mã vạch;
  • Sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi sau đây:  Sử dụng mã số mã vạch nước ngoài để in trên sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công, bao gói, sang chiết tại Việt Nam mà không được chủ sở hữu mã nước ngoài cho phép quyền sử dụng tại Việt Nam;

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Cung cấp hoặc sử dụng nguồn dữ liệu về mã số mã vạch không đúng với nguồn dữ liệu mã số mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Tổ chức mã số mã vạch quốc tế.

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về Lệ phí cấp mới mã số mã vạch. Quý khách hay có nhu cầu tư vấn thủ tục về đăng ký mã số mã vạch, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Tư vấn sở hữu trí tuệ

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO