Quy định pháp luật về quyền thăm nom con sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, quyền thăm nom con là vấn đề pháp lý thường xuyên phát sinh tranh chấp giữa cha mẹ. Đây là quyền được pháp luật bảo vệ nhằm duy trì mối quan hệ tình cảm giữa cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con với con cái. Tuy nhiên, trên thực tế, không ít trường hợp người gặp khó khăn trong việc thực hiện quyền này do bị cản trở, hiểu nhầm quy định hoặc thiếu căn cứ pháp lý cụ thể. Bài viết này của Luật Việt An sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng, ngắn gọn và chính xác về quy định pháp luật về quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
Quyền thăm nom con sau ly hôn là gì
Khi vợ chồng ly hôn thì Tòa án ban hành quyết định (trường hợp ly hôn thuận tình) hoặc bản án (trường hợp ly hôn đơn phương) quy định về việc ly hôn con ở với ai.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quyền thăm nom con là quyền của cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được phép gặp gỡ, chăm sóc, giáo dục, tạo mối quan hệ tình cảm với con.
Đây là quyền nhân thân quan trọng và được pháp luật bảo vệ nghiêm ngặt, không thể bị tước bỏ tùy tiện nếu không có căn cứ rõ ràng.
Cha mẹ có đương nhiên có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con sau ly hôn không
Pháp luật Việt Nam
Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, cha mẹ phải trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con ngay cả khi ly hôn. Đó vừa là quyền cũng là nghĩa vụ.
Pháp luật Quốc tế: Công ước về Quyền trẻ em CRC 1989
Công ước về Quyền trẻ em CRC (1989) mà Việt Nam là thành viên từ năm 1990. Quyền thăm nom của cha mẹ được quy định tại Điều 9 Công ước CRC:
“Các quốc gia thành viên phải tôn trọng quyền của trẻ được duy trì mối quan hệ cá nhân và tiếp xúc trực tiếp thường xuyên với cả cha và mẹ nếu điều đó không trái với lợi ích tốt nhất của trẻ.”
Điều này có nghĩa là:
Trẻ em có quyền được gặp cha/mẹ sau khi cha mẹ ly hôn, không chỉ là quyền của người lớn.
Việc ly hôn không được là lý do để tước đoạt mối liên hệ giữa con với một trong hai người sinh ra, trừ khi có hại cho sự phát triển của trẻ.
Quy định pháp luật về quyền thăm nom con sau khi ly hôn
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 của Việt Nam quy định rất chi tiết, rõ ràng, chặt chẽ các quy định về quyền thăm nuôi con sau ly hôn. Cụ thể:
Điều 82 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha/mẹ không trực tiếp nuôi con vẫn có đầy đủ quyền được gặp gỡ, chơi cùng và giữ mối quan hệ thân thiết với con.
Như vậy, pháp luật Việt Nam đã quy định một cách tương đối quyền thăm nom nhưng vẫn chưa có cơ chế xác định cách thức và thời gian, số lần, địa điểm thăm nom. Các bên có thể thỏa thuận trên cơ sở quyền lợi của con và phải được Tòa án công nhận hoặc do Tòa án quyết định nếu không tự thỏa thuận được.
Trường hợp bị hạn chế quyền thăm nom con
Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Phá tán tài sản của con;
Có lối sống đồi trụy;
Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
Quyết định hạn chế phải do Tòa án nhân dân có thẩm quyền ban hành và có căn cứ cụ thể chứ không thể tự ý cản trở bằng hành vi cá nhân.
Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
Người thân thích;
Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
Hội liên hiệp phụ nữ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Hậu quả pháp lý:
Người bị hạn chế quyền thăm nom sẽ không được thực hiện quyền thăm nom đối với con cái nhưng vẫn phải thực hiện cấp dưỡng cho con.
Trường hợp ngăn cản quyền thăm nom con
Quy định pháp luật về trường hợp ngăn cản quyền thăm nom con:
Thăm nom con là quyền và nghĩa vụ của người cha/mẹ nên không một ai có quyền ngăn cản thăm nom khi pháp luật cho phép và người đó không thuộc trường hợp bị hạn chế:
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Tuy nhiên trên thực tế, tình trạng ngăn cản cha/mẹ thăm nom con cái diễn ra rất phổ biến khiến cho đứa trẻ mất kết nối với người còn lại, ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển toàn diện.
Xử lý vi phạm đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom đối với con cái sau ly hôn:
Xử lý hành chính:
Căn cứ theo Điều 56 – Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào cản trở trái pháp luật quyền thăm nom con có thể bị:
Phạt tiền từ 5.000.000 – 10.000.000 đồng
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm
Nếu hành vi nghiêm trọng, có thể bị xử lý theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
Người bị ngăn cản có thể tố cáo hành vi cản trở quyền thăm con tới cơ quan công an hoặc UBND để cơ quan có thẩm quyền xử phạt hoặc xin xác nhận của UBND hoặc công an về việc người trực tiếp nuôi con có hành vi cản trở quyền thăm nom để yêu cầu có quan thi hành án việc thăm nom theo bản án, quyết định của Tòa án.
Cơ quan thi hành án can thiệp:
Người bị ngăn cản có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hàng quyết định hoặc bản án của Tòa án
Người bị ngăn cản gửi đơn yêu cầu thi hành án dân sự;
Cơ quan thi hành có thẩm quyền: Chi cục thi hành án phường, xã có trụ sở cùng địa bàn với Tòa án ra bản án, quyết định cấp dưỡng nuôi con, để yêu cầu thi hành án.
Nếu người vi phạm ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Chi cục thi hành án cấp tỉnh.
Hồ sơ yêu cầu thi hành án về thực thi quyền được thăm nuôi con sau ly hôn:
Đơn yêu cầu thi hành án dân sự theo mẫu số D04 – THADS Thông tư số 01/2016/TT-BTP năm 2016;
Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc ly hôn, quyền nuôi con;
Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc không cho thăm con sau ly hôn.
Quy định pháp luật về quyền thăm nom con sau khi ly hôn đã được ban hành cơ bản rõ ràng nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa thật sự chi tiết và sát với thực tế. Điều này dẫn đến nhiều người cha/mẹ gặp khó khăn trong vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến quyền thăm nom con cái sau ly hôn hoặc bị ngăn cản quyền thăm con, hãy liên hệ với chúng tôi – Luật Việt An để được hỗ trợ tư vấn kịp thời, nhanh chóng và chính xác.