Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động

Ngày: 01/09/2019

Em làm ở công ty này được 2 năm giờ em tìm được việc khác rồi em nghỉ theo luật là em phải làm 1 tháng sau khi viết đơn nhưng giờ em nghỉ trước, làm được 10 ngày thì em nghỉ

Giờ họ trừ hết lương tháng trước với 10 ngày tháng lương này của em

Tiền tháng lương tháng 13 năm 2018 họ mới trả nửa tháng nửa tháng đến giờ vẫn chưa trả họ trừ luôn.

Tiền phép năm em xong 7 ngày chưa nghỉ họ trừ nốt

Em hỏi là họ có được trừ như thế không nếu không thì em làm thế nào đòi được

Đối với người lao động

Về vấn đề chấm dứt hợp đồng

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động được phép nghỉ việc trong những trường hợp sau mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động

Trong trường hợp của bạn bạn cần xem xét chu kỳ trả lương trong hợp đồng lao động thỏa thuận vào ngày bao nhiêu và vào ngày thỏa thuận trả lương hàng tháng đó công ty có trả đủ lương cho bạn hay không, nếu thời điểm bạn nghỉ sau ngày trả lương hàng tháng mà chưa được trả lương thì trường hợp của bạn thuộc trường hợp nghỉ không cần báo trước. Tuy nhiên nếu bạn nghỉ trước ngày công ty trả lương thì bạn bắt buộc phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 nghỉ việc phải báo trước như sau:

“Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  1. a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  2. b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  3. c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

…”

Đồng thời căn cứ Điều 20 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các loại hợp đồng như sau:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

  1. b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Căn cứ vào dữ liệu bạn cung cấp là “bạn làm việc ở công ty được 02 năm vì tìm được việc mới nên bạn xin nghỉ” chính vì vậy có thể xác định hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn vì vậy theo luật hiện hành nếu không rơi vào trường hợp không phải báo trước như trên bạn phải thông báo cho công ty ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc.

Trong trường hợp này, bạn làm được 10 ngày kể từ ngày viết đơn xin nghỉ việc ở công ty tức bạn báo về thông tin nghỉ việc cho công ty 10 ngày. Căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên, bạn đã thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng lao động. Chính vì vậy bạn phải chấp hành nghĩa vụ đối với hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

“ 1. Không được trợ cấp thôi việc.

  1. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  2. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo

Căn cứ theo quy định này, bạn phải bồi thường cho công ty nửa tiền lương tháng trước và 35 ngày tiền lương không báo trước theo hợp đồng lao động. Đồng thời phải bồi thường các khoản tiền khác theo quy định.

Căn cứ Điều 102 Bộ luật lao động năm 2019 thì công ty chỉ có quyền khấu trừ tiền lương của bạn trong trường hợp người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động

Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy rằng mặc dù trong trường hợp bạn nghỉ việc không báo trước và vi phạm quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng công ty không có quyền khấu trừ tiền lương của bạn như đã nêu ở trên. Hành vi khấu trừ tiền lương của bạn là sai quy định của pháp luật tuy nhiên tính về thực tế tôi cho rằng hai bên nên hòa giải để đạt được thỏa thuận chung vì cả bạn và công ty đều thực hiện hành vi sai phạm pháp luật và khoản tiền công ty trừ của bạn đồng thời khoản tiền đáng nhẽ bạn phải đền bù cho công ty đều sấp sỉ bằng nhau, chính vì lẽ đó không nên làm căng thẳng vấn đề.

Về vấn đề tiền lương thưởng

Căn cứ Bộ luật lao động năm 2019 không quy định về lương thưởng thứ 13 có nghĩa công ty bạn không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền lương tháng thứ 13 cho lao động, chính vì lẽ đó vấn đề lương tháng thứ 13 cần xem lại trong hợp đồng lao động nếu công ty cam kết trả lương tháng thứ 13 thì bạn có quyền nhận toàn bộ khoản tiền này.

Căn cứ khoản 4 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 66, 67, 68 Nhị định 145/2020/NĐ-CP thì Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ chính vì lẽ đó công ty có nghĩa vụ phải trả cho bạn số tiền lương tương ứng với 07 ngày phép bạn chưa nghỉ.

Đối với người sử dụng lao động

Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như trên người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019.

Tuy nhiên căn cứ Điều 20, 102 Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động không được phép

  • Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động.
  • Khấu trừ tiền lương của người lao động ngoài trường hợp người lao động gây bồi thường thiệt hại

Chính vì lẽ đó, trong mọi trường hợp dù người lao động đơn phương chấm dứt hợp động người sử dụng lao động không được thực hiện các hành vi nêu trên nếu không sẽ bị xử phạt hành chính. Căn cứ điểm a khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động.

Từ những phân tích ở trên có thể thấy người sử dụng lao động ở thế yếu hơn người lao động chính vì vậy trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì người lao động và người sử dụng lao động nên ưu tiên sử dụng phương thức hòa giải để có phương án hợp lý nhất. Trường hợp không thể thỏa thuận, người sử dụng lao động có thể kiện người lao động ra tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấp dứt hợp đồng lao động hợp pháp

Người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau được cho là hợp pháp

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Trong trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì phải thực hiện nghĩa vụ như sau:

  • Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày
  • Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng sai quy định pháp luật thì phải thực hiện những nghĩa vụ sau

  • Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động
  • Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả và trợ cấp thôi việc hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Dịch vụ tư vấn chấm dứt hợp đồng của Luật Việt An

Dịch vụ tư vấn chấm dứt hợp đồng của Luật Việt An

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào khác liên quan đến hợp đồng lao động, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Trân trọng!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn pháp luật lao động

    Tư vấn pháp luật lao động

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
    The TitleThe Title