Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động luôn có hợp đồng lao động là căn cứ cho quyền và nghĩa vụ của hai bên. Bất cứ bên nào có hành vi vi phạm hợp đồng lao động thì sẽ phải chịu trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật. Bên cạnh những quy định về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được hưởng, pháp luật cũng quy định về các trường hợp được phép tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trong bài viết này, Luật Việt An xin giới thiệu tới Quý khách hàng các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định hiện hành.
Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là việc người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian nhất định do thuộc các trường hợp do pháp luật quy định hoặc do hai bên tự thỏa thuận.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
Lao động nữ mang thai theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019;
Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Lưu ý, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được hưởng chế độ lương và quyền, lợi ích như đã giao kết trong hợp đồng lao động; trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Thời gian tối đa được tạm hoãn hợp đồng
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động tối đa là bao lâu mà chỉ quy định về các trường hợp được phép tạm hoãn thực hiện hợp đồng.
Do vậy, có thể hiểu rằng thời gian tạm hoãn hợp đồng sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp tạm hoãn cụ thể, tùy thuộc vào thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động.
Ví dụ, trong trường hợp người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. Thì trong trường hợp này, người lao động sẽ được phép tạm hoãn thời gian thực hiện hợp đồng lao động bằng với thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự, Dân quân tự vệ là từ 24 – 30 tháng.
Trong trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận thì thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng sẽ do hai bên thỏa thuận, thống nhất với nhau.
Ngoài ra, người sử dụng lao động có thể quy định về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng tối đa trong Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể. Tuy nhiên, việc quy định thời gian tối đa phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Người lao động đi làm lại khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng
Sau khi hết thời hạn tạm hoãn thời gian thực hiện hợp đồng lao động, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết trong trường hợp hợp đồng lao động còn thời hạn.
Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Ngoài ra, trong trường hợp hết thời hạn 15 ngày nhưng người lao động không có mặt tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đang thực hiện tạm hoãn và không phải báo trước cho người lao động này biết.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người lao động đó là lao động nữ đang mang thai, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Xử lý vi phạm hành chính về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật nhưng người sử dụng lao động không nhận lại người lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì sẽ bị xử phạt hành chính. Các điều kiện đó là:
Đã hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
Người lao động có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn quy định;
Hợp đồng lao động còn thời hạn.
Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận và pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp không nhận lại người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và trả đủ lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, các doanh nghiệp nên chú ý quy định của pháp luật để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính khi không nhận lại người lao động trở lại làm việc.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Việt An về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu được tư vấn thêm về pháp luật lao động, xin vui lòng liên hệ chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ kịp thời nhất.