Trong một năm người lao động được nghỉ làm một số ngày lễ như quốc khánh, lễ tết, giỗ tổ… Vậy trường hợp này người lao động có được hưởng nguyên lương hay không? Hoặc nếu đi làm trong ngày nghỉ lễ tết có được tính tiền làm thêm với tỷ lệ là bao nhiêu? Đại lý thuế Việt An sẽ giải đáp các câu hỏi đó thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật lao động năm 2019 ngày 20/11/2019
Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020
Thông tư 10/2020/TT/BLĐTBXH ngày 12/11/2020
Những ngày nghỉ lễ tết
Tết dương lịch: 01 ngày (Ngày 01 tháng 01 dương lịch);
Tết âm lịch: 05 ngày;
Ngày chiến thắng: 01 ngày (Ngày 30 tháng 04 dương lịch);
Ngày quốc tế lao động: 01 ngày (Ngày 01 tháng 05 dương lịch);
Ngày quốc khánh: 02 ngày (Ngày 02 tháng 09 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
Ngày giỗ tổ hùng vương: 01 ngày (Ngày 10 tháng 03 âm lịch).
Cách tính lương ngày nghỉ lễ trong trường hợp người lao động không đi làm
– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
– Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
– Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
– Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
– Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Do đó, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết không bao gồm các khoản như: Tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại,…
Cách tính lương ngày nghỉ lễ trong trường hợp người lao động đi làm
Căn cứ vào điều 98 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định như sau:
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian vào ngày nghỉ, lễ tết.
Tiền lương làm thêm giờ
=
Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường
x
300%
x
Số giờ làm thêm
Trong đó,
Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định như sau:
Được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm)
Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm)
Tiền lương thực trả nêu trên không bao gồm:
Tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động;
Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến;
Tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
Hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm vào ngày nghỉ, lễ tết.
Tiền lương làm thêm giờ
=
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
x
300%
x
Số sản phẩm làm thêm
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức công việc đã thỏa thuận.
Quý doanh nghiệp có khó khăn trong việc tính lương hoặc các thủ tục thuế vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được hỗ trợ dịch vụ kế toán thuế trọn gói nhanh chóng, chính xác nhất!